Hoàng Nguyễn
Bài viết liên quan:
|
Căn cứ pháp lý
Luật sư tư vấn:
Theo quy định pháp luật về thừa kế, đối với trường hợp người để lại di sản thừa kế không lập di chúc thì tài sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật được quy định tại điều 650 BLDS 2015, theo đó:
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
….
|
Theo đó, việc chia di sản theo pháp luật sẽ phụ thuộc vào hàng thừa kế được quy định tại điều 649 BLDS 2015
Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
|
Hướng dẫn cụ thể rõ ràng cho điều luật trên, điều 651 BLDS 2015 quy định:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
…
|
Trên đây là căn cứ để xác định những người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật tuy nhiên để phân chia di sản sẽ căn cứ vào quy định tại 656 BLDS 2015, theo đó:
Điều 656. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
|
Như vậy, việc phân chia di sản chỉ có hiệu lực khi có sự thoả thuận và được lập thành văn bản giữa các bên có quyền được hưởng di sản. Việc người bác ruột của bạn tự ý phân chia thửa đất được thừa kế cho người con là trái quy định của pháp luật cho nên “giao dịch” đó bị coi là vô hiệu, không có giá trị pháp lý.
Trình tự, thủ tục tiến hành xác nhận quyền và nghĩa vụ đối với thửa đất được thừa kế. Căn cứ theo điều 361 BLTTDS quy định, đối với trường hợp của gia đình bạn sẽ thuộc “việc dân sự”- tức là không có tranh chấp, chỉ cần yêu cầu Toà án công nhận sự kiện pháp lý – đó là quyền thừa kế theo pháp luật. Việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự theo khoản 2,3 điều 362 BLDS quy định, theo đó:
Điều 362. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
…
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự, bạn có thể tham khảo tại mẫu số 92 – DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
|
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về các vấn đề pháp lý liên quan đến phân chia di sản thừa kế. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Người viết: Đức Luân
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quyết định di sản thừa kế khi chưa có sự thoả thuận giữa những người cùng hàng thừa kế, có hợp pháp hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Mẫu thay đổi đăng ký kinh doanh mới nhất
- Có được chia di sản hay không khi thuộc diện không được hưởng di chúc?
- Quy định pháp luật về nồng độ cồn trong máu đối với người điều khiển xe máy
- Sau khi làm mất thì có được cấp lại giấy khai sinh bản gốc không?
- Quy định về xuất khẩu lao động khi đang hưởng án treo