Sa thải người lao động

Tóm tắt câu hỏi:

Do có việc đột xuất phải về quê mà chưa kịp xin phép nghỉ của cơ quan. Ba ngày sau tôi mới trở lại công ty đi làm, đến ngày thứ tư, tôi nhận được lệnh sa thải từ cấp trên với lý do bỏ việc không thông báo. Xin hỏi, lý do đó có đúng với quy định của pháp luật không? Trường hợp nào thì mới bị sa thải theo quy định của pháp luật. Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn!

Người gửi: Trần Xuân Hoàng (Phú Thọ)

sa thải người lao động

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1.Căn cứ pháp luật

– Bộ luật Lao động năm 2012

– Nghị định Số: 05/2015/NĐ-CP NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG

2.Nghỉ bao lâu mới bị sa thải vì tự ý nghỉ việc?

Căn cứ theo Điều 126, Bộ luật lao động 2012,  Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải:

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Ngoài ra theo Điều 31, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động quy định về Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc:

Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc

1.Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Theo đó, số ngày bạn nghỉ chưa vượt quá số ngày mà pháp luật quy định người sử dụng lao động có thể sa thải người lao động. Như vậy, công ty bạn không có quyền sa thải bạn trong trường hợp này. Bạn có thể nhờ tổ chức công đoàn nơi công ty bạn (nếu có) để can thiệp hoặc thỏa thuận với công ty. Nếu không được, bạn có thể yêu cầu khởi kiện lên Tòa án huyện nơi công ty bạn có trụ sở để giải quyết.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về sa thải người lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Sa thải người lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề