Sau ly hôn chồng không giao con xử lý như thế nào?

Chào luật sư, tôi có câu hỏi nhờ luật sư giải đáp như sau:  Tôi li hôn đã được gần 1 năm, được quyền nuôi dưỡng con nhưng chồng tôi không trao trả con và không cho thăm gặp con, còn gieo vào ý thức con trẻ những điều không tốt về mẹ để con tôi trốn tránh gặp mẹ, tất cả giấy tờ khai sinh và hộ khẩu của con đều ở với mẹ, mà chồng tôi bắt buộc phải cắt khẩu con tôi trao trả cho bên nội, trong khi quyền nuôi dưỡng được quyết định của tòa án là mẹ nuôi dưỡng, tôi phải làm gì thưa luật sư?

Nguyễn Thị Huỳnh Như

Cơ sở pháp lý:

1 57226 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến yêu cầu thực hiện bản án, quyết định của toà án sau ly hôn.

Đối với vấn đề nuôi con sau ly hôn, điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Theo đó, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người được trực tiếp nuôi con, đồng thời, thực hiện các quyền và nghĩa vụ về thăm nom, chăm sóc và cấp dưỡng đối với trường hợp phải cấp dưỡng theo quyết định của toà án.

Khi người không trực tiếp nuôi con cố ý không giao con cho người trực tiếp nuôi con theo bản án, quyết định của toà án thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thực hiện các biện pháp thi hành án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như của đứa trẻ.

Theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, người được thi hành án có quyền nộp đơn yêu cầu trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật. 

Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đơn yêu cầu thi hành án dân sự được gửi đến cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi toà án ra bản án, quyết định. Thủ trưởng cơ quan thi hành án có quyền ra quyết định thi hành án đối với đơn yêu cầu của đương sự.

Quá trình nộp đơn yêu cầu được thực hiện theo trình tự sau:

Điều 31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án 
1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
e) Ngày, tháng, năm làm đơn;
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.
3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.
4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;
b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Từ những phân tích trên, người được toà án quyết định trực tiếp nuôi con sau ly hôn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành án trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con trốn tránh thực hiện việc giao con cho người trực tiếp nuôi dưỡng theo bản án, quyết định của toà án. 

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề yêu cầu thực hiện bản án, quyết định của toà án sau ly hôn. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Khánh Lâm.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Lại Thị Khánh Lâm (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Sau ly hôn chồng không giao con xử lý như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề