Nguyễn Hồng Nhung.
Bài viết liên quan:
|
Cơ sở pháp lý:
– Luật cư trú 2006 (sửa đổi 2013) |
Luật sư tư vấn:
Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ theo pháp luật về cư trú, chúng tôi xin đưa ra một số tư vấn như sau:
Theo quy định tại điều 18 và khoản 1 điều 24 Luật cư trú 2006:
Điều 18. Đăng ký thường trú Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ. |
Điều 24. Sổ hộ khẩu 1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. |
Các điều kiện để đăng ký thường trú bao gồm điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh và điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương được quy định như sau:
Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương[5] Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương: 1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; … 4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình; … |
Theo đó, cá nhân có thể đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện do luật định.
Hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại điều 21 Luật cư trú 2006 bao gồm:
2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm: a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu; b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này; c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. |
Như vậy, sau khi ly hôn mà muốn cùng hai con là một hộ riêng và muốn chuyển khẩu về nguyên quán thì chỉ cần làm thủ tục tách khẩu và đăng ký thường trú tại nơi đã đăng ký thường trú trước đây (nếu có chỗ ở hợp pháp ở nơi đó).
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về đăng ký thường trú và chuyển hộ khẩu. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Lại Thị Khánh Lâm (Công ty Luật TNHH Việt Phong)
Để được giải đáp thắc mắc về: Sau ly hôn muốn đăng ký hộ khẩu riêng có được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai
- Thủ tục khai tử theo quy định pháp luật mới nhất
- Công chứng bản cam kết sống chung thủy trước khi kết hôn có được không?
- Có được xây dựng nhà ở trên đất trồng cây hằng năm hay không?.
- Bố mẹ làm trong quân đội, con cái có được kết hôn với người nước ngoài không?