Tóm tắt câu hỏi:
So sánh chế độ trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc
Luật sư có thể giúp tôi so sánh chế độ trợ cấp thôi việc và chế độ trợ cấp mất việc với ạ.
Em xin cảm ơn luật sư!
Người gửi: Phạm Toàn (Sơn La).
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật lao động năm 2012;
– Nghị định 05/2015/ NĐ-CP, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
2/ Quy định của pháp luật về chế độ trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc
Căn cứ theo quy định tại điều 48, 49 Bộ luật lao động năm 2012 và điều 14, Nghị định 05/2015/NĐ-CP:
– Điểm giống nhau giữa chế độ trợ cấp thôi việc và chế độ trợ cấp mất việc gồm những điểm sau:
+ Cả thôi việc và mất việc cùng dẫn đến hậu quả pháp lý là sự chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc đều do người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên.
+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. (Theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì thời gian làm việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc).
+ Tiền lương để tính trợ cấp là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc hoặc mất việc làm.
– Điểm khác nhau giữa chế độ trợ cấp thôi việc và chế độ trợ cấp mất việc gồm những điểm sau:
Chế độ | Trợ cấp thôi việc |
Trợ cấp mất việc |
Các trường hợp hưởng trợ cấp |
Có 8 trường hợp quy định tại điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 được hưởng trợ cấp thôi việc:
|
Có 2 trường hợp quy định tại điều 44, 45 Bộ luật lao động năm 2012 được hưởng trợ cấp mất việc:
|
Mức hưởng |
Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. (khoản 1, điều 48 Bộ luật lao động năm 2012).
|
Mỗi năm làm việc được trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. (khoản 1, điều 49 Bộ luật lao động năm 2012). Nghĩa là trong trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;
|
(*) Lưu ý: Bạn cần phân biệt rõ ràng 2 trường hợp mất việc (điều 44, 45 Bộ luật lao động năm 2012) với trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã (khoản 10, điều 36 bộ luật lao động năm 2012) để áp dụng luật một cách chính xác nhất. Trường hợp quy định tại Điều 44, 45 là áp dụng đối với nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc vì lí do kinh tế. Còn trường hợp tại khoản 10 áp dụng trong trường hợp vì lí do kinh tế mà NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ với một hoặc một vài người.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về So sánh chế độ trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: So sánh chế độ trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Tổ chức chương trình khuyến mại nhỏ có phải thực hiện thủ tục thông báo không?
- Thẩm quyền kiểm tra cửa hàng kinh doanh game bắn cá
- Tư vấn về việc ly hôn khi chưa đăng ký kết hôn
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động?
- Có được khởi kiện hay không khi bên vay không trả nợ?