Sử dụng giấy phép lái xe giả sẽ bị xử lý như thế nào?

Nội dung câu hỏi

Xin chào Luật sư! 

Hiện nay em đang gặp phải một vấn đề cần Luật sư tư vấn giúp. Em tham gia giao thông và bị cảnh sát giao thông dừng xe kiểm tra sau đó được thông báo là giấy phép lái xe giả. Vậy Luật sư cho em hỏi em sẽ bị xử lý như thế nào?

Bài viết liên quan

tai xuong 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong. Đối với vấn đề của bạn, Luật Việt Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ; đường sắt; hàng không dân dụng
  • Thông tư 38/2019/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

Sử dụng giấy phép lái xe giả sẽ bị xử phạt như thế nào?

Người điều khiển phương tiện giao thông sử dụng giấy phép lái xe giả sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xác định hành vi của bạn là sử dụng Giấy pháp lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Vì bạn không cung cấp thông tin về loại phương tiện bạn điều khiển khi tham gia giao thông tại thời điểm bạn bị cảnh sát giao thông dừng xe kiểm tra nên chúng tôi xin tư vấn đối với trường hợp của bạn như sau:

Trường hợp 1: Phương tiện bạn điều khiển để tham gia giao thông tại thời điểm nêu trên là xe máy

Căn cứ quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới: 

“…

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

Như vậy, đối với hành vi sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, nếu xe máy bạn điều khiển có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 thì bạn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; còn trong trường hợp xe máy bạn điều khiển có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên thì bạn có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Trường hợp 2: Phương tiện bạn điều khiển để tham gia giao thông tại thời điểm nêu trên là xe ô tô

Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới: 

“…

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”

Căn cứ theo quy định trên, đối với hành vi sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. 

Trong cả hai trường hợp trên, theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP bạn còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp:

“…

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;”

Ngoài ra, bạn sẽ không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm kể từ ngày phát hiện hành vi sử dụng giấy phép lái xe giả theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT:

“…

b) Khoản 14 Điều 33 được sửa đổi như sau:

“14. Người tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe đó không có giá trị sử dụng, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hp cấp giấy phép lái xe lần đầu.””

Người điều khiển phương tiện giao thông sử dụng giấy phép lái xe giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):

“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, bạn còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5/5 - (1 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề