Sử dụng ma túy và tình tiết được giảm nhẹ

Tóm tắt câu hỏi:

Chồng em bị bắt quả tang đang hút thuốc phiện trong nhà nghỉ và khám xét thấy 0,2256g và chồng em lần đầu phạm tội. Luật sư tư vấn cho em biết là như vậy chồng em có bị khởi tố không? Chồng em đang được tại ngoại, còn 01 tháng nữa là ra xét xử. Luật sư cho em hỏi nếu bị phạt tù thì bao nhiêu năm? Và chồng em đã thành khẩn khai trước cơ quan điều tra và lần đầu phạm tội thì như vậy có được xét là tình tiết giảm nhẹ không? Chồng em có được hưởng án treo hay không, vì chồng em chỉ là sử dụng thôi sao lại ghép vào tội tàng trữ được. Mong luật sư tư vấn giúp em để em có cách giải quyết. Em xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Tú Anh
Bài viết liên quan:
m 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý 

– Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

2. Sử dụng ma túy và tình tiết được giảm nhẹ 

Thứ nhất, về việc chồng bạn có phạm tội hay không?
Hiện nay, pháp luật hình sự không còn quy định về tội danh sử dụng trái phép chất ma túy nữa. Theo đó, việc sử dụng chất ma túy không còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, người sử dụng chất ma túy nhưng có tàng trữ để sử dụng thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy.
Theo như tình huống bạn đưa ra, chồng bạn bị bắt quả tang đang hút thuốc phiện và khám xét thấy 0,2256g. Tuy nhiên, việc chồng bạn có phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy và có bị khởi tố hay không tùy thuộc vào khối lượng chất ma túy mà chồng bạn tàng trữ để sử dụng. Khối lượng này sẽ do cơ quan điều tra kết luận. 
Thứ hai, giả sử chồng bạn bị khởi tố về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy thì:
oVề hình phạt
Theo Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.”
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, tùy thuộc vào khối lượng chất ma túy mà chồng bạn tàng trữ, mức hình phạt cụ thể đối với chồng bạn sẽ được xác định khác nhau.
oVề việc chồng bạn đã thành khẩn khai trước cơ quan điều tra và lần đầu phạm tội thì có được xét là tình tiết giảm nhẹ không?
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Trong đó, có tình tiết “i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; và s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải”. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, các trường hợp phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy do không có trường hợp nào thuộc tội phạm ít nghiêm trọng nên xét trong tình huống của bạn, nếu chồng bạn bị khởi tố thì đây không phải tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Chồng bạn chỉ có thể được giảm nhẹ bởi tình tiết “thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải”.
oVề việc hưởng án treo
Theo Điều 65  Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
“Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.”
Như vậy, điều kiện để hưởng án treo là:
Bị xử phạt tù không quá 03 năm;
Nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ và xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù (do Tòa án đánh giá).
Thời gian thử thách là từ 01 năm đến 05 năm (do Tòa án quyết định) và phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian này theo quy định của Luật thi hành án hình sự. Việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ đều khiến cho người phạm tội phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi.
Như vậy, việc chồng bạn có được hưởng án treo hay không tùy thuộc vào việc có thỏa mãn điều kiện luật định hay không và do Tòa án quyết định.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Sử dụng ma túy và tình tiết được giảm nhẹ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề