Sửa sổ hộ khẩu có bị xử phạt hành chính không?

Posted on Tư vấn luật hành chính 247 lượt xem

Chào luật sư ạ. Em có vấn đề cần hỏi và mong luật sư giải đáp giúp em ạ. Em có tự ý thay đổi sổ hộ khẩu của nhà mình vì tên em xấu nên em đã tự ý thay đổi em tên Hận nên em đã tự ý xoá dấu nặng để thành tên Hân.. Vậy liệu em có bị phạt không ạ, và em định mua xe thì liệu giấy tờ và sổ hộ khẩu em có bị phạt không ạ. Mong luật sư tư vấn sớm giúp em ạ, em chân thành cảm ơn.

Lê Hận

Căn cứ pháp lý:

Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình.
– Nghị quyết số 112/2017/NQ-CP của Chính phủ ban hành: Về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an.
Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
 
images 19030515034193456 5

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử phạt hành chính đối với hành vi tự ý sửa đổi tên trong sổ hộ khẩu.

Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính liên quan đến vấn đề đăng ký và quản lý cư trú, tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định:

Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ 

Theo đó, người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đồng thời bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung là bị tịch thu sổ hộ khẩu.

Tiếp theo liên quan đến thắc mắc về điều kiện thực hiện giao dịch dân sự là mua bán tài sản. Căn cứ theo pháp luật về giao dịch dân sự, cá nhân thực hiện việc mua bán tài sản phải là người đầy đủ năng lực hành vi năng lực hành vi dân sự, thực hiện giao dịch 1 cách tự nguyện và tuân thủ điều kiện về hình thức khi xác lập giao dịch ( theo quy định tại điều 117 BLDS 2015 ) được quyền xác lập giao dịch dân sự. Theo đó, khi thực hiện việc mua bán xe, người thực hiện giao dịch không phải xuất trình sổ hộ khẩu để được xác lập giao dịch, việc xuất trình sổ hộ khẩu được đặt ra khi giao dịch đã thực hiện xong và người chủ sử hữu thực hiện việc đăng ký xe theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BCA.

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

Tuy nhiên, quy định khác nhằm đơn giản hoá thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, tại điểm a, b khoản 1 mục III Nghị quyết số 112/2017/NQ-CP quy định:

III. LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
1, Các nhóm thủ tục:

Tại Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe:
a) Đối với chủ xe là người Việt Nam: Quá trình đăng ký, cấp biển số xe không yêu cầu xuất trình “Sổ hộ khẩu”; không yêu cầu giấy tờ ủy quyền đối với thân nhân trong cùng một gia đình trong hộ khẩu.
b) Bỏ yêu cầu xuất trình chứng minh nhân dân đối với người đến làm thủ tục đăng ký xe.

Theo đó người có trách nhiệm khi thực hiện việc đăng ký xe sẽ không cần phải xuất trình chứng minh nhân dân (CMTND) và hộ khẩu .

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề pháp lý liên quan đến trình tự, thủ tục mua bán, đăng ký xe. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Nguyễn Hòa

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề