Tái phạm nguy hiểm theo quy định của pháp luật

Tóm tắt câu hỏi:

Tái phạm nguy hiểm theo quy định của pháp luật

Tháng 10 năm 2009, chồng tôi bị tòa án xử phạt 5 năm tù về tội cướp tài sản (đã được xóa án tích). Ngày 27/09/2016, chồng tôi bị bắt về tội cố ý gây thương tích. Vậy cho tôi hỏi, mức án phạt của chồng tôi như thế nào? Có bị coi là tái phạm nguy hiểm không?Tôi xin cảm ơn!

Tái phạm nguy hiểm theo quy định của pháp luật

 

Luật sư tư vấn:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009;

2/ Tái phạm nguy hiểm theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại điều 104 bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009:

“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”
Như vậy, đối với trường hợp của chồng bạn, khung hình phạt sẽ tùy vào mức độ phạm tội. 
Đồng thời do đây là lần thứ hai chồng bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại khoản 2 điều 49 bộ luật hình sự:

“2.Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

a) Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

b) Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.”

Có thể thấy, người phạm tội bị coi là tái phạm nguy hiểm khi:

– Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.

–  Đã tái phạm, chưa được xóa án mà lại phạm tội do cố ý. Đối với trường hợp này, người phạm tội khi bị tòa án kết luận có tái phạm và đã bị kết án, khi chưa được xóa án tích mà lại phạm tội thì sẽ bị coi là tái phạm nguy hiểm, không phân biệt tội ít nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

Một trong những dấu hiệu cần phải có để coi là tái phạm nguy hiểm là đã được xóa án tích chưa. Chồng bạn có tiền án về tội cướp tài sản, tuy nhiên sau 5 năm và đã được xóa án tích thì trường hợp này không được coi là tái phạm nguy hiểm.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về tái phạm nguy hiểm theo quy định của pháp luật .Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tái phạm nguy hiểm theo quy định của pháp luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề