Tàu biển của tổ chức nước ngoài có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam không?

Tóm tắt câu hỏi:

Tàu biển của tổ chức nước ngoài có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam không?

Chào luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi việc như sau. Công ty tôi vừa mới  mua một con tàu biển, mua mới hoàn toàn không phải mua lại. Tôi muốn hỏi công ty tôi là công ty tôi là công ty nước ngoài nhưng chúng tôi muốn đăng ký tàu mang quốc tịch Việt Nam có được không? Hồ sơ và thủ tục đăng ký như thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Trần Đạt (Hải Phòng)

Tàu biển của tổ chức nước ngoài có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam không

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005.

– Nghị định số 29/2009/NĐ-CP Về đăng ký và mua, bán tàu biển.

2/ Tàu biển của tổ chức nước ngoài có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam không?

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 14 và Điều 16 Bộ luật Hàng hải năm 2005 quy định về nguyên tắc và điều kiện đăng ký tàu biển như sau:

Điều 14. Nguyên tắc đăng ký tàu biển

1. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam được thực hiện theo những nguyên tắc sau đây:

a) Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó.

Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài có đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của Bộ luật này được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó hoặc chỉ đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.

Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam;

b) Tàu biển đã đăng ký ở nước ngoài không được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp đăng ký cũ đã được tạm ngừng hoặc đã bị xoá;

c) Việc đăng ký tàu biển Việt Nam do Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thực hiện công khai và thu lệ phí; tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và phải nộp lệ phí.

Điều 16. Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam

1. Tàu biển khi đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;

b) Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;

c) Tên gọi riêng được Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam chấp thuận;

d) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xoá đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài;

đ) Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;

e) Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;

g) Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

2. Tàu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 Điều này phải có hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.

Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài có đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của Bộ luật này được phép đăng ký mang quốc tịch Việt Nam. Vì con tàu của Công ty bạn là mua mới hàng toàn nên nếu Công ty bạn có đủ giấy hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển, chứng nhận dung tích, chứng nhận phân cấp tàu biển; có tên gọi tàu biển được Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam chấp nhận; có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam và đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật thì Công ty bạn có thể được đăng ký cờ quốc tịch Việt Nam cho con tàu đó.

3/ Hồ sơ và thủ tục đăng ký tàu biển

Việc đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó hoặc chỉ đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 7 và Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 29/2009/NĐ-CP quy định về các hình thức và hồ sơ đăng ký tàu biển mới mua như sau:

Điều 7. Các hình thức đăng ký tàu biển Việt Nam

1. Đăng ký tàu biển không thời hạn là việc đăng ký tàu biển có đủ điều kiện theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam

Điều 11. Hồ sơ đăng ký tàu biển

1. Đăng ký tàu biển không thời hạn

Hồ sơ đăng ký tàu biển không thời hạn gồm:

a) Tờ khai đăng ký tàu biển theo Phụ lục I của Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển hoặc Biên bản nghiệm thu bàn giao tàu đối với tàu đóng mới;

c) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng tàu biển hoặc các bằng chứng về chuyển quyền sở hữu có giá trị pháp lý tương đương khác;

d) Giấy chứng nhận dung tích tàu biển;

đ) Bản phôtô Hóa đơn nộp phí, lệ phí (kèm bản gốc để đối chiếu);

e) Bản phôtô Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển (kèm bản gốc để đối chiếu);

g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.

Trường hợp chủ tàu là cá nhân Việt Nam thì phải có bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ xác nhận nơi thường trú.

 

Theo thông tin bạn cung cấp, con tàu Công ty bạn mua là tàu mới hoàn toàn nên Công ty bạn sẽ thực hiện đăng ký theo hình thức đăng ký tàu biển có thời hạn.Công ty bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm: Tờ khai đăng ký tàu biển theo Phụ lục I của Nghị định số 29/2009/NĐ-CP;  hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng tàu biển hoặc các bằng chứng về chuyển quyền sở hữu có giá trị pháp lý tương đương khác; Biên bản nghiệm thu bàn giao tàu; Giấy chứng nhận dung tích tàu biển; Bản photo hóa đơn nộp phí, lệ phí (kèm bản gốc để đối chiếu); Bản photo giấy chứng nhận phân cấp tàu biển (kèm bản gốc để đối chiếu); Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam vì Công ty bạn là công ty nước ngoài. Hồ sơ nộp tại Cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia là Cục Hàng hải Việt Nam.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Tàu biển của tổ chức nước ngoài có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tàu biển của tổ chức nước ngoài có được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề