Thắc mắc về việc chia di sản thừa kế cho con riêng và con chung

Tóm tắt câu hỏi:

Thắc mắc về việc chia di sản thừa kế cho con riêng và con chung

Cha mẹ tôi kết hôn với nhau khi cha tôi có 2 người con riêng (có 1 người đã định cư ở nước ngoài), mẹ tôi cũng có 1 người con riêng (hiện đang ở nước ngoài). Tôi và em trai là con chung. Lúc kết hôn mẹ tôi có tài sản riêng của bên ngoại cho 1 ha đất ruộng và 1 đất nền nhà khoảng 200m2. Cha tôi về ở cả ba và mẹ xây dựng nhà trên đất của ông bà ngoại cho mẹ. Mẹ đứng tên chủ khẩu trong gia đình. Đến năm 2005 bên nội có cho cha tôi 1 số tiền mua 500m2 đất ruộng. Chị em tôi hoà thuận nhưng cha tôi thường hay giận hờn vì đất đai do mẹ tôi đứng tên và sợ rằng khi ông mất sẽ không chia tài sản cho chị gái con riêng của cha. Hiện nay cha mẹ tôi đã lớn tuổi nhưng vẫn lục đục về vấn đề tài sản.

Tôi xin hỏi luật sư:

1. Khi cha tôi mất nếu không hoặc có di chúc thì tài sản riêng của mẹ có chia cho chị gái của tôi không? theo pháp luật chị tôi được quyền thừa kế những gì của cha mẹ tôi.

2. Khi mẹ tôi mất nếu không hoặc có di chúc thì tôi có quyền đòi hỏi phân chia tài sản rõ ràng cho tôi và em trai tôi hay không? theo pháp luật tôi và em trai tôi được thừa hưởng tài sản như thế nào?

Vì hiện nay nhiều tác động từ phía bên nội làm cho gia đình tôi không còn hoà thuận. Kính mong luật sư giải đáp thắc mắc.

Cảm ơn luật sư.

Người gửi: Chu Thị Mai (Phú Thọ)

Thắc mắc về việc chia di sản thừa kế cho con riêng và con chung

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005;

2/ Thắc mắc về việc chia di sản thừa kế cho con riêng và con chung

Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình thì tài sản chung thì tài sản riêng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, ngoài ra còn có tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Như vậy, các tài sản riêng của mẹ bạn sở hữu trước khi kết hôn bao gồm 1 ha đất ruộng và 1 đất nền nhà khoảng 200m2. Còn đối với bố của bạn thì cũng có những tài sản riêng trước khi kết hôn, tuy nhiên đối với 500m2 đất ruộng được cho sau khi kết hôn thì nếu không có thỏa thuận khác hay không có chỉ định cho riêng cho bố bạn thì nó được coi là tài sản chung sau khi kết hôn và khi bố bạn mất mà không có di chúc, tài sản đó sẽ được chia đôi, mẹ bạn tức là người vợ hiện tại theo pháp luật của bố bạn sẽ được hưởng một nửa phần đất và được coi là tài sản riêng của mẹ bạn, nửa còn lại sẽ được coi là di sản và được chia thừa kế theo pháp luật căn cứ theo Điều 676 của bộ luật dân sự năm 2005 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Trong hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn sẽ có ông bà nội của bạn, mẹ bạn và các con (bao gồm cả con riêng và con chung), tài sản sẽ được chia đều cho các cá nhân trên.

Trong trường hợp mẹ bạn mất mà có di chúc và di chúc là hợp pháp thì di chúc được coi là ý nguyện của mẹ bạn trước khi mất nên di sản của mẹ bạn sẽ được chia trong di chúc.

Nếu như không có di chúc thì các di sản của mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật tương tự như trường hợp của bố bạn mà chúng tôi vừa trình bày ở trên.

Sau khi mẹ bạn mất, những người thừa kế sẽ tổ chức buổi họp thừa kế để thanh toán các khoản nợ và chi phí ma chay, mai táng và sau đó sẽ cùng chia thừa kế theo pháp luật đối với các tài sản riêng của mẹ bạn, làm thủ tục sang tên chuyển khoản các khoản thừa kế cho các đồng thừa kế trong đó có chị em bạn.

Đối với trường hợp con riêng của chồng, mẹ của bạn có thể để lại di sản thừa kế theo Điều 679 của bộ luật dân sự năm 2005 về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kếnhư sau:

Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Thắc mắc về việc chia di sản thừa kế cho con riêng và con chung. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Thắc mắc về việc chia di sản thừa kế cho con riêng và con chung
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề