Thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngân hàng

Tóm tắt câu hỏi:

Thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngân hàng

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi: Gia đình tôi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 100mđất ở từ năm 2000, trên giấy chứng nhận có đứng tên tôi là chủ hộ. Hiện nay, do nhu cầu kinh doanh, tôi muốn đem giấy chứng nhận này đi thế chấp ngân hàng để vay vốn phục vụ kinh doanh. Vậy luật sư cho tôi hỏi, tôi có phải cần có sự đồng ý của các thành viên còn lại trong gia đình không? Gia đình tôi vào thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gồm có tôi là chủ hộ, vợ tôi và ba người con gái hiện nay đã đi lấy chồng và ra ở riêng. Mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư, tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Vũ Ngọc Khánh (Bắc Ninh)

Thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngân hàng

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bác! Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bác, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bác như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự năm 2005

2/ Thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngân hàng

Theo như thông tin bác cung cấp thì hộ gia đình bác được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2000, và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này là cấp cho cả hộ gia đình bác. Tức là, trong trường hợp này, tất cả thành viên trong hộ gia đình bác đều là chủ sở hữu đối với diện tích 100 m2 đất ở đó. Theo đó, khi bác muốn dùng Giấy chứng nhận này đem thế chấp cho ngân hàng để được vay vốn thì bác phải có sự đồng ý của tất cả thành viên có tên trong Hộ khẩu gia đình vào thời điểm gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bởi lẽ, căn cứ theo Điều 110 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về trách nhiệm dân sự của hộ gia đình:

1. Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.

2. Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.”

Có nghĩa là, khi bác thực hiện bất kỳ một giao dịch nào liên quan đến tài sản chung của cả hộ gia đình thì tất cả các thành viên trong hộ gia đình đó phải liên đới chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản riêng của mình nếu như tài sản chung của hộ gia đình không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ. Vì vậy, việc bác đem Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó đem đi thế chấp ngân hàng để vay vốn, nếu sau này đến hạn trả nợ mà bác không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ như trong thỏa thuận thì lúc này, các thành viên còn lại của hộ gia đình là vợ và ba con gái của bác phải liên đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ đó. Hành vi của bác ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của vợ, các con của bác, do đó, bác phải cần có sự đồng ý của họ trước khi thực hiện hợp đồng thế chấp trên. Mặc dù, ba con gái của bác đã đi lấy chồng và ra ở riêng nhưng các con bác vẫn có quyền đối với mảnh đất đó, trừ trường hợp các con của bác, cũng như vợ bác đồng ý giao lại quyền đó hay nói cách khác là tặng cho quyền đó lại cho bác. Khi đó, bác không cần sự đồng ý của những người này.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định rõ về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình tại Điều 109 Bộ luật Dân sự năm 2005 như sau:

1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.

Như vậy, về nguyên tắc, khi bác muốn dùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này đem thế chấp ngân hàng để vay vốn thì bác cần phải có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình bác gồm vợ và ba người con gái. Trừ trường hợp các thành viên đó đã chuyển giao toàn bộ quyền đối với tài sản này cho bác thì bác không cần hỏi ý kiến của họ.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngân hàng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngân hàng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề