Thế chấp sổ bảo hiểm của người khác

Tóm tắt câu hỏi:

Xin cho tôi hỏi: kế toán trường tôi dạy thực hiện việc quản lý sổ Bảo hiểm xã hội của các giáo viên và giải quyết các chế độ chính sách cho giáo viên. Nhưng anh ta đã mang một số sổ của chúng tôi đi thế chấp để vay tiền. Vậy cho tôi hỏi anh ta có vi phạm pháp luật không? Nếu vi phạm thì xử lý theo quy định nào? xin cảm ơn.
Người gửi: Văn Thái
bao hiem xa hoi knee 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa dổi và bổ sung năm 2009.

2/ Thế chấp sổ bảo hiểm của người khác

Điều 317 Bộ luật Dân sự quy định về thế chấp tài sản như sau:
“1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”
Như vậy, tài sản dùng để thế chấp phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp. Theo như thông tin bạn cung cấp thì kế toán trường bạn đã dùng sổ bảo hiểm của một số người trong trường – tài sản không thuộc sở hữu của kết toán để đem đi thế chấp vay tiền. Trong trường hợp này, chúng tôi có thể chia làm 2 trường hợp để giải quyết như sau:
* Trường hợp chủ của những sổ bảo hiểm xã hội biết và ủy quyền cho nhânviên kết toán thế chấp.
Trong trường hợp được ủy quyền thì việc thế chấp sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) kia là hoàn toàn hợp pháp. Do đã được ủy quyền nên việc thế chấp những sổ BHXH đó là hợp pháp, khi có sự kiện pháp lý xảy ra, người kế toán đó không trả được tiền đã vay thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu Tòa án cưỡng chế xử lý tài sản thế chấp cụ thể ở đây là sổ BHXH.
* Trường hợp chủ của những sổ BHXH không ủy quyền và không biết việc kết toán thế chấp sổ BHXH của họ
Nếu việc thế chấp sổ BHXH do người kế toán tự ý làm không có ủy quyền của chủ sổ thì hợp đồng giao dịch giữa bên kế toán và bên nhận bảo đảm là hợp đồng giao dịch vô hiệu do tài sản thế chấp không thuộc sở hữu của người thế chấp (vi phạm quy định của pháp luật về thế chấp tài sản). Theo đó, các bên trong hợp đồng vay có thế chấp trả lại những gì đã nhận từ bên còn lại. khi bên thế chấp không thực hiện nghĩa vụ trả tiền , bên chủ nợ yêu cầu Tòa xử lý tài sản thế chấp thì chủ của những BHXH đã bị thế chấp có thể gửi đơn kiện ra Tòa yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Khi đó, Tòa sẽ không xử lý các sổ BHXH đã thế chấp, người kế toán đó phải trả nợ và bồi thường thiệt hại cho bên cho vay do có hành vi lừa dối trong giao dịch dân sự.
Đồng thời, việc lấy sổ BHXH của người khác đem đi thế chấp khi chưa được sự đồng ý của những người chủ của sổ BHXH nên có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,  thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa thật sự đầy đủ,vì thế khó có thể xác định được người kế toán có vi phạm pháp luật hay không và trường hợp vi phạm sẽ được xử lý theo khung hình phạt nào.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Thế chấp sổ bảo hiểm của người khác. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thế chấp sổ bảo hiểm của người khác
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề