Thỏa thuận phân chia di sản khi bố mẹ chết không để lại di chúc có hợp pháp?

Tóm tắt câu hỏi:

Thỏa thuận phân chia di sản khi bố mẹ chết không để lại di chúc có hợp pháp?

Chào luật sư, bố mẹ tôi mất để lại một số tài sản và không để lại di chúc. Gia đình tôi có 3 anh em. chúng tôi đều đã lập gia đình. Giờ anh em chúng tôi có thể tự thỏa thuân việc chia di sản thừa kế mà không cần phải chia di sản thừa kế theo pháp luật như thế có hợp pháp không? Tôi sẽ ra công chứng biên bản thỏa thuận việc chia di sản thừa kế của anh em tôi như vậy có được không? và phải nộp các loại phí gì? Tôi xin cảm ơn Luật sư. 

Người gửi: Đặng Anh Cường (Lào Cai)

Thỏa thuận phân chia di sản khi bố mẹ chết không để lại di chúc có hợp pháp?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

–  Luật Công chứng năm 2014;

– Thông tư số 08/2012/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. 

2/ Thỏa thuận phân chia di sản khi bố mẹ chết không để lại di chúc có hợp pháp?

Căn cứ theo quy định tại Điều 57, luật Công chứng năm 2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau: 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì các bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản của bố mẹ để lại.

 

Về chi phí, thù lao công chứng

Khi yêu cầu công chứng, người yêu cầu công chứng phải nộp các loại phí, thù lao công chứng theo quy định của Luật công chứng và văn bản hướng dẫn. Cụ thể như sau:

Phí công chứng: Căn cứ và mức thu phí được quy định tại Thông tư số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.

Mức thu: Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản được tính trên giá trị di sản (điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2012/TTLT-BTC-BTP).

– Giá trị tài sản dưới 50 triệu đồng: Phí 50 nghìn đồng;

– Giá trị tài sản từ 50 triệu  đồng đến 100 triệu đồng: phí là100 nghìn đồng;

– Giá trị tài sản từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: phí tính bằng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch;

– Giá trị tài sản từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: phí tính bằng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng ;

– Giá trị tài sản từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: phí tính bằng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng

– Giá trị tài sản từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: phí tính bằng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng

Căn cứ tính theo điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2012/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng được tính theo giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Thù lao công chứng.

Theo quy định tại Điều 67, luật Công chứng năm 2014 quy định về thù lao công chứng. Theo đó, người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc và người yêu cầu công chứng nộp thù lao theo quy định này.

Tại Điều 68 quy định về các chi phí khác như sau: Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Thỏa thuận phân chia di sản khi bố mẹ chết không để lại di chúc có hợp pháp? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thỏa thuận phân chia di sản khi bố mẹ chết không để lại di chúc có hợp pháp?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề