Thời gian làm thêm giờ được quy định thế nào?

Làm thêm giờ theo quy định hiện nay là tối đa 200 giờ / năm hay có quy định nào khác?

Thanh Nguyên

Căn cứ pháp lý

keo dai thoi gian lam viec khong phai tang ca oqkq 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc làm thêm giờ

Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ theo pháp luật về lao động, tại điều 106 Bộ luật lao động 2012 quy định về làm thêm giờ:

Điều 106. Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

Theo đó, pháp luật không có quy định cấm về việc làm thêm giờ đối với người lao động tuy nhiên việc làm thêm giờ được hiểu là đã làm việc bình thường trong ngày ( theo quy định hiện hành 8h/ngày ) cộng thêm thời gian thời gian tiếp còn lại trong ngày để tiếp tục hoạt động công việc cho nên nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, đặc biệt liên quan đến những vấn đề về sức khoẻ của người lao động hoặc đảm bảo cho an ninh, an toàn trật tự xã hội…thì việc làm thêm giờ phải đáp ứng 1 số điều kiện khác theo điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định:

Điều 4. Làm thêm giờ 
1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau: 
a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; 
b) Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần. 
2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau: 
a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm: 
– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; 
– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; 
– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn. 
b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương. 
3. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như sau: 
a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ; 
b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.
Từ các quy định trên, người lao động có thể làm thêm không quá 200 đến 300 giờ/năm, phải thuộc những trường hợp được phép làm thêm giờ đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và phải đảm bảo về chế độ tiền lương, tiền phụ cấp, thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề pháp lý liên quan đến việc làm thêm giờ. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Văn Minh

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề