Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Tóm tắt câu hỏi:

Ông Trí trong khi say rượu, điều khiển xe trên đường đã đâm vào tôi, khiến xe của tôi bị hỏng nặng. Hai bên đã gặp nhau và ông Trí đã hứa sẽ bồi thường thiệt hại cho tôi. Ông Trí hứa nhưng không thực hiện, sau nhiều lần nhắc nhở, ông ta cứ khất lần và cứ như vậy đã hơn một năm kể từ ngày xảy ra tai nạn. Hôm vừa rồi tôi nộp đơn khởi kiện lên Tòa thì Tòa trả lại đơn, không nhận với lý do là đã hết thời hiệu khởi kiện.

Xin hỏi Luật sư, lý do trên của Tòa khi không nhận đơn của tôi là đúng hay sai?

Người gửi: Hoàng Trung Hòa (Đà Nẵng)

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới  luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: 

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ Luật Dân sự năm 2005;

– Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011,

2. Giải đáp thắc mắc của bạn

– Khoản 1, điều 159, Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định:

1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”

Điều 607, Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định: 

Điều 607. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm.”

– Theo các thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, khoảng thời gian kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của bạn bị xâm phạm (tức ngày ông Trí gây thiệt hại cho bạn) đến thời điểm bạn nộp đơn khởi kiện là hơn 1 năm.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, thời hiệu khởi kiện vẫn còn, có nghĩa là bạn vẫn có quyền khởi kiện.

– Hơn nữa, theo quy định tại điều 168, Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định các trường hợp mà Tòa án được trả lại đơn khởi kiện:

1. Tòa án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, xin thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;

c) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng;

d) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.”

Hết thời hiệu khởi kiện không thuộc trường hợp Tòa được trả lại đơn khởi kiện theo quy định trên.

Do đó, việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện của bạn với lý do đã hết thời hiệu khởi kiện là trái quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề