Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi pháp luật có quy định như thế nào về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Mong luật sư tư vấn giúp tôi

Người gửi: Vũ Văn Việt (Hà Nội)

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành

 

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

Điều 23 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

“1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;

b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;

c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng.

d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.”

1. Khái niệm thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 3 Bộ luật hình sự quy định nguyên tắc: “Mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật”. Để thực hiện nguyên tắc này, các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình phải chủ động đấu tranh phòng, chống tội phạm thường xuyên có sự phối hợp để nhằm phát hiện kịp thời mọi hành vi phạm tội đồng thời xử lý những hành vi đó một cách nhanh chóng, công bằng, đúng pháp luật. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có một số trường hợp vì lý do này hay lý do khác mà các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử đã bỏ quên một số hành vi phạm tội mà không truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với những trường hợp này, nếu trong một thời gian nhất định người phạm tội đã tự hối cải, làm ăn lương thiện, không phạm tội mới, không trốn tránh sự trừng trị của pháp luật thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự là không cần thiết, bởi vì hành vi nguy hiểm cũng như bản thân người phạm tội lúc đó đã không còn nguy hiểm cho xã hội. Hơn nữa, việc truy cứu trách nhiệm hình sự lúc này sẽ không đạt được mục đích của hình phạt.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nói chung được tính từ thời điểm hành vi phạm tội được thực hiện. Nhưng ở một số trường hợp đặc biệt thì cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự có một vài điểm khác. Cụ thể: Đối với tội kéo dài, thời điểm đó được tính kể từ khi hành vi chấm dứt. Đối với tội liên tục, thời điểm để tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời điểm khi người phạm tội thực hiện hành vi cuối cùng.

2. Điều kiện để người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo khoản 2 Điều 23 Bộ luật hình sự thì không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nếu tính từ ngày tội phạm được thực hiện đã qua những thời hạn sau đây:

– Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng (các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù hoặc các hình phạt chính khác nhẹ hơn).

– Mười năm đối đối với các tội phạm nghiêm trọng (các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù).

– Mười năm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng (các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm).

– Hai mươi năm đối với các tội đặc biệt nghiêm trọng (các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình).

Nếu các thời gian trên qua mà các cơ quan bảo vệ pháp luật vì lý do nào đó không phát hiện được hoặc phát hiện được nhưng bỏ qua không điều tra, truy tố, xét xử thì người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mà họ đã thực hiện.

Các thời hạn trên sẽ kéo dài thêm trong các trường hợp sau đây:

– Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 23, người phạm tội lại phạm tội mới mà bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với các tội ấy trên một năm tù thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.

– Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ (khoản 2 Điều 23).

Việc quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là đòi hỏi khách quan và hết sức cần thiết. Quy định này khuyến khích người đã thực hiện tội phạm muốn được hưởng chính sách khoan hồng, nhân đạo của Nhà nước thì phải thật sự hối cải, tự cải tạo giáo dục mình, sống lương thiện ngoài xã hội.

Tuy nhiên, do tính chất đặc biệt nguy hiểm cho xã hội của các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh nên luật hình sự Việt Nam cũng như luật hình sự của nhiều nước trên thế giới đã không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các loại tội này. Điều 24 Bộ luật hình sự quy định: “Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 23 của Bộ luật này đối với các tội quy định tại Chương XI và XXIV của Bộ luật này”.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề