Thủ tục cấp số định danh cá nhân

Nội dung câu hỏi

Con tôi sinh năm 2019 nhưng do dịch bệnh phức tạp nên tôi chưa làm được giấy khai sinh cho con tôi. Nay tôi muốn làm giấy khai sinh cho con tôi giờ tôi đã nộp đầy đủ các giấy tờ cho ủy ban nhân dân xã để làm giấy khai sinh cho con nhưng ủy ban nhân dân xã về hộ tịch báo với tôi là vẫn chưa làm được giấy khai sinh do chưa được cấp mã số định danh cá nhân, giờ tôi phải làm thế nào?

 

Thủ tục cấp số định danh cá nhân

Luật sư tư vấn

Xin chào quý khách! Xin cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tới Luật Việt Phong! Về vấn đề của quý khách, Luật Việt Phong xin được tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật hộ tịch 2014
  • Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
  • Công văn 3160/BTP-CNTT hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong tiếp nhận số ĐDCN khi cập nhật dữ liệu khai sinh vào Phần mềm ĐKKS điện tử

Quy định pháp luật về thủ tục cấp số định danh cá nhân

Điều 14 Luật hộ tịch 2014 quy định:

1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.

Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.”

Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh:

“1. Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân:

a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Giới tính;

d) Nơi đăng ký khai sinh;

đ) Quê quán;

e) Dân tộc;

g) Quốc tịch;

h) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.

Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.

2. Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch chuyển ngay các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”

Ý 3 Mục 1 Công văn số 3160/BTP-CNTT quy định như sau:

“Trường hợp nếu việc đăng ký khai sinh của công dân là hợp lệ nhưng dữ liệu khai sinh chưa thể “Hoàn thành” do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa trả về số định danh cá nhân, đề nghị công chức tư pháp-hộ tịch vẫn thực hiện in Giấy khai sinh từ Phần mềm đăng ký khai sinh điện tử và trả Giấy khai sinh (chưa có số định danh cá nhân) cho công dân. Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trả về số định danh cá nhân, công chức tư pháp-hộ tịch thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Công văn số 4756/BTP-HTQTCT ngày 18/12/2020 (có bản chụp kèm theo).”

Như vậy, việc cấp số định danh cá nhân cho công dân đăng ký khai sinh là trách nhiệm của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Ngay khi xác định việc đăng ký khai sinh là hợp lệ, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch phải chuyển ngay thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP tới cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cơ quan này tiến hành thủ tục cấp số định danh cá nhân cho công dân đăng ký khai sinh.

Trong trường hợp của quý khách, quý khách đã nộp hồ sơ hợp lệ để thực hiện đăng ký khai sinh cho con mình, nhưng Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quý khách đăng ký khai sinh thông báo rằng chưa làm được giấy khai sinh cho con do chưa được cấp mã số định danh cá nhân.

Như vậy, theo quy định tại Công văn số 3160/BTP-CNTT, công chức tư pháp-hộ tịch vẫn phải thực hiện in Giấy khai sinh từ Phần mềm đăng ký khai sinh điện tử và trả Giấy khai sinh (chưa có số định danh cá nhân) cho con của quý khách.

Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trả về số định danh cá nhân, công chức tư pháp-hộ tịch có trách nhiệm bổ sung thông tin về số định danh cá nhân trên giấy khai sinh của con.

5/5 - (3 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề