Thủ tục đăng kí kết hôn với người nước ngoài

Tóm tắt câu hỏi:

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Con gái tôi di du học và yêu một người ở Thái Lan, giờ muốn kết hôn thì thủ tục như thế nào thưa luật sư. Liệu có vấn đề gì khó khăn không? rất mong được luật sư tư vấn. Cảm ơn rất nhiều.

Người gửi: Nguyễn Hồng Minh (Đà Nẵng)

20160624145943-ket-hon-nuoc-ngoai

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bác! cám ơn bác đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bác, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bác như sau:

1/ Căn cứ pháp lí

– Luật hộ tịch năm 2014;

– Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

– Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết Luật hộ tịch và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

– Thông tư 15/2015/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch.

– Nghị định 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

2/ Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Sự mở rộng quan hệ hợp tác với các nước ngước ngoài, tạo nên cơ hội cho người nước ngoài tới học tâp, làm việc tại Việt Nam, người Việt Nam ra nước ngoài học tập, làm việc ngày càng phổ biến. Trường hợp của con bác sang Thái Lan du học và có ý định kết hôn với người Thái Lan theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc kết hôn với người nước ngoài con gái bác cần thực hiện thủ tục theo các bước sau đây:

Đáp ứng yêu cầu về điều kiện kết hôn

Căn cứ Điều 9, Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 khi kết hôn con gái bác cần đáp ứng các điều kiện như sau:

1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

2.Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.

3.Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như:

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Pháp luật quy định về các điều kiện kết hôn như trên nhằm đảm bảo xây dựng xã hội phát triển vững mạnh, tạo ra nguồn nhân lực dồi dào, hạn chế các tệ xã hội hay các vấn đề xã hội khác. Các chế tài xử lí vi phạm được nhà nước dự liệu và quy định trong các văn bản pháp luật. Như vây, để tiến hành các thủ tục trước tiên con gái bác phải đáp ứng và tuân thủ các điều kiện như trên.

Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

Căn cứ vào Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng kí kết hôn, các con bác cần có những giấy từ sau đây:

1.01 Tờ khai đăng ký kết hôn.

Mỗi bên phải làm Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu), ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của người làm Tờ khai. Trường hợp cả hai bên có mặt khi nộp hồ sơ thì chỉ cần làm 01 (một) Tờ khai đăng ký kết hôn, ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của hai người.

Nếu Tờ khai đăng ký kết hôn đã có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về tình trạng hôn nhân của đương sự, thì không phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu đã có Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì không phải xác nhận vào Tờ khai đăng ký kết hôn.

2.Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam và người nước ngoài.

 Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (không đồng thời có quốc tịch nước ngoài) nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư trú cấp.

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (đồng thời có quốc tịch nước ngoài) phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

– Người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú cấp.

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó.

Những giấy tờ trên được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ

3. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình. (Nếu giấy xác nhận của cơ sở y tế này không có ghi thời hạn thì chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp).

4. Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

5. Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo yêu cầu thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

Lưu ý: Nếu con gái bác thuộc các trường hợp Công tác tại các lực lượng vũ trang, công dân Việt Nam đã li hôn ở nước ngoài, công dân Việt nam đồng thời có hai quốc tịch … Theo quy đinh tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 43/2013 NĐ/CP con gái bác sẽ phải nộp một số giấy tờ khác theo quy định của pháp luât.

 Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn của con gái bác sẽ được thực quy định tại Điều 31 Nghị đinh 123/2015 như sau:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tc phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Như vậy, trong thời hạn 10 ngày làm việc sẽ xem xét, nếu đáp ứng những yêu cầu pháp luật quy định thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trong những trường hợp nhất định, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn.

Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

Căn cứ Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Việc trao giấy kết hôn cho con bác được thực hiện như sau:

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Một số lưu ý cho bác trong vấn đề này như sau: Nếu 01 trong 02 bên không thể có mặt cùng lúc để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể đề nghị Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn; Nếu hết 60 ngày mà không đến nhận thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Sau đó, nếu 2 bên nam, nữ muốn đăng ký kết hôn thì phải tiến hành thủ tục như ban đầu; Nếu UBND cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bảnh nêu rõ lý do cho 2 bên nam, nữ.

3/ Một số khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy tuyên thệ độc thân này phải được Đại sứ, Tổng lãnh sự quán Thái Lan ở Việt Nam chứng nhận. Điều này cũng gây không ít khó khăn khi chuẩn bị hồ sơ đăng kí kết hôn với người nước ngoài.

Các bước thực hiện kí kết giấy tờ phải có mặt của cả hai người đăng kí kết hôn, không được phép ủy quyền, phỏng vấn… Gây nên khó khăn nhất định khi mà khoảng cách địa lí không hề gần, mất nhiều thời gian, công việc của cả hai bị trì trệ.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về thủ tục đăng kí kết hôn với người nước ngoài và một số khó khắn. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục đăng kí kết hôn với người nước ngoài
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề