Thủ tục để có thể trở thành người bào chữa trong phiên tòa xét xử

Tóm tắt tình huống:

Chào luật sư, luật sư cho em hỏi: muốn trở thành người bào chữa cho một người nào đó trong phiên tòa xét xử thì cần những điều kiện gì và thủ tục như thế nào? Mình cảm ơn.
Người gửi: Tố Uyên
p1 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, Công ty Luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Dân sự 2015;
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
– Bộ luật Tố tụng hình sự 2003.

2. Thủ tục để có thể trở thành người bào chữa trong phiên tòa xét xử

Vì câu hỏi của bạn không hỏi rõ về người bào chữa trong phiên tòa xét xử vụ án dân sự hay phiên tòa xét xử vụ án hình sự nên chúng tôi sẽ chia thành hai trường hợp như sau:
– Trong vụ án dân sự, theo Điều 75 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
“1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
c) Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn;
d) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.”
Theo khoản 1 quy định người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Vậy người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chính là người sẽ tham gia phiên tòa để bào chữa cho đương sự. Theo quy định của khoản 2 về điều kiện để có thể trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là phải có yêu cầu của đương sự cũng như được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. 
Vậy điều kiện tiên quyết để một người trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho một người khác sẽ là được người đó yêu cầu trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. 
Về điều kiện đối với cá nhân đó được quy định cụ thể tại các điểm a,b,c,d khoản 2: Khi một người thỏa mãn một trong các điều kiện quy định tại khoản này thì có thể yêu cầu Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Về thủ tục để có thể trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được quy định chi tiết tại khoản 4 và khoản 5 điều 75 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“4. Khi đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghị phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Luật sư xuất trình các giấy tờ theo quy định của Luật luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật sư;
c) Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động xuất trình văn bản của tổ chức đó cử mình tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, tập thể người lao động;
d) Công dân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều này xuất trình giấy yêu cầu của đương sự và giấy tờ tùy thân.
5. Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ chối đăng ký thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị.”
Vậy sau khi xuất trình các giấy tờ theo quy định của khoản 4 và được kiểm tra thấy đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì bạn sẽ được Tòa án xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vad trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó.
– Trong vụ án hình sự, theo điều 56 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 quy định về người bào chữa:
“1. Người bào chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
c) Bào chữa viên nhân dân.
2. Những người sau đây không được bào chữa:
a) Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó;
b) Người tham gia trong vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định hoặc người phiên dịch.
Vậy người có thể bào chữa cho bị cáo ở trong phiên tòa xét xử có thể là luật sư, người đại diện hợp pháp của bị cáo đó hoặc là bào chữa viên nhân dân. Về người đại diện hợp pháp theo Bộ luật dân sự 2015 sẽ có đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền. Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về đại diện theo pháp luật của cá nhân:
“1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.”
Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chi tiết về đại diện theo ủy quyền:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”
Khoản 2 điều 56 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 cũng đã nêu ra trường hợp những người không thể trở thành người bào chữa.
Vậy điều kiện tiên quyết để trở thành người bào chữa đấy là thỏa mãn các điều kiện đã được quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 56 Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Sau khi thỏa mãn các điều kiện trên người đó sẽ gửi giấy yêu cầu bào chữa và chờ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa cho họ theo quy định tại khoản 4 điều 56 Bộ luật tố tụng hình sự 2003:
” 4. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do.”
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Thủ tục để có thể trở thành người bào chữa trong phiên tòa xét xử. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lê Thị Nguyệt Hà

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục để có thể trở thành người bào chữa trong phiên tòa xét xử
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề