Thủ tục mua bán nhà ở

Tóm tắt câu hỏi:
Thủ tục bán nhà

“Kính chào luật sư!

Tôi có câu hỏi về thủ tục pháp lý của việc bán nhà như sau: Gia đình mẹ tôi gồm 7 anh chị em (5 gái và 2 trai) và tất cả đang còn sống, riêng có 1 người con trai đang định cư và có quốc tịch Úc từ lâu. Khi ông bà ngoại tôi mất có để lại 1 căn nhà, không để lại di chúc về tỷ lệ thừa kế mà để dùng chung làm nơi thờ cúng và hiện đang do cô em út sinh sống bảo quản. Hiện nay, 7 anh chị em thống nhất bán căn nhà nói trên và thoả thuận chia đều giá trị bán được. Vậy xin hỏi luật sư để bán căn nhà này gia đình chúng tôi cần có đầy đủ những giấy tờ gì để thực hiện việc bán nhà đúng theo quy định của pháp luật và thuận lợi cho việc sang tên cho người mua? Riêng người con định cư tại nước ngoài cần cung cấp giấy tờ gì và thủ tục làm ở đâu, như thế nào? Xin cảm ơn và mong nhận được tư vấn của các luật sư.”

Người gửi: Nguyễn Thị Thủy (Hải Dương)

Thủ tục mua bán nhà ở

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005

– Luật nhà ở năm 2014

2. Thủ tục mua bán nhà ở.

Bước thứ nhất: 7 người con của ông bà bạn cần phải làm thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng. 

Hồ sơ cần phải chuẩn bị:

– Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;

– Giấy chứng tử của người để lại di sản;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản: quyền sở hữu nhà ở

– Giấy tờ về nhân thân của người thừa kế: CMND, hộ khẩu;

– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người thừa kế theo pháp luật với người để lại di sản như: hộ khẩu, giấy khai sinh, tờ khai nhân khẩu;

Việc khai nhận di sản thừa kế phải có mặt của tất cả 7 người con, người con trai hiện đang cư trú tại Úc có thể ủy quyền cho người khác tiến hành việc khai nhận di sản thừa kế đó đồng thời thay mặt họ lập và ký văn bản khai nhận di sản. Việc ủy quyền có thể công chứng ở bất kỳ tổ chức công chứng nào mà không phụ thuộc vào nơi có bất động bất động sản. Người con trai ở Úc cũng có thể đến cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở Úc để yêu cầu chứng nhận việc ủy quyền này. 

Thủ tục:

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Bước thứ hai: sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. 

Hồ sơ gồm: bản chính văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân, giấy chứng tử …).

Thủ tục: Văn phòng đăng ký nhà đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà cho chủ sở hữu.

Bước thứ ba: vì Ông bà ngoại của bạn mất nhưng không để lại di chúc nên đây là trường hợp thừa kế theo pháp luật. Những người ở hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết sẽ được ưu tiên hưởng thừa kế. Bảy người con của ông bà bạn là những người có quyền bình đẳng được hưởng di sản (căn nhà) mà ông bà bạn đã để lại. Bảy anh chị em này là đồng chủ sở hữu căn nhà (căn nhà thuộc sở hữu chung của cả 7 người)

Căn cứ vào Điều 126 Luật Nhà ở năm 2014:

“1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.

Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Như vậy, để bán căn nhà cần phải có sự đồng ý của tất cả 7 người, trước đây luật cũ quy định sự đồng ý này phải được lập thành văn bản. Nhưng theo luật mới việc đồng ý bán nhà ở không nhất thiết phải được lập bằng văn bản mà có thể đồng ý bằng miệng. Tuy nhiên để chắc chắn bạn nên lập thành văn bản, tránh “lời nói gió bay”. Tương tự như trường hợp lúc khai nhận di sản, đối với người con trai hiện đang ở úc nếu không thể về được thì có thể làm giấy ủy quyền cho người khác tiến hành việc xác nhận đồng ý bán nhà.

Bước thứ tư: Khi có được sự đồng ý của cả 7 người bước tiếp theo là soạn thảo hợp đồng mua bán nhà ở. Hợp đồng mua bán nhà ở là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao nhà cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận nhà và trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực.

Giấy tờ cần phải nộp:

* Đối với bên bán: 

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.

– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên bán

– Sổ hộ khẩu của bên bán

–  Văn bản đồng ý bán nhà (trong văn bản thể hiện được sự đồng ý của tất cả chủ sở hữu)

* Đối với bên mua:

– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên mua

– Sổ hộ khẩu của bên mua

– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên mua ( nếu bên mua là vợ chồng )

– Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai

– Hợp đồng uỷ quyền mua nhà ( Nếu có )

Công chứng viên kiểm tra hồ sơ đã nhận và hồ sơ lưu trữ, nếu thấy đủ điều kiện nhận thì công chứng viên sẽ hẹn ngày, giờ bên bán và bên mua đến ký hợp đồng mua bán; Bên bán và bên mua mang bản chính các giấy tờ đã nộp đến phòng công chứng, hợp đồng mua bán nhà đã soạn sẵn có chữ kí của các bên; Bên bán hoặc bên mua nộp lệ phí, làm thủ tục đóng dấu vào hợp đồng rồi mang hồ sơ sang cơ quan thuế nộp thuế và văn phòng đăng ký Nhà đất để làm thủ tục nộp thuế và đăng ký sang tên cho bên mua.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về thủ tục mua bán nhà ở. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục mua bán nhà ở
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề