Chàoluật sư. Cho tôi hỏi mẹ và ba tôi ly hôn đã lâu, giờ tôi sống với mẹ nhưng vẫnđăng ký thường trú trong hộ khẩu nhà ba tôi. Giờ em đến tuổi lấy chồng, tôimuốn mượn hộ khẩu để làm giấy đăng ký kết hôn nhưng ba không cho tôi mượn. Luậtsư cho tôi biết giờ tôi phải làm sao để giải quyết vấn đề này? Và nếu tôi muốntách khẩu ra nhưng tôi không có nhà thì tôi có thể tách khẩu ra sổ riêng đượckhông? Tôi xin cảm ơn:
Phạm Thị Ngọc Thuỷ
Căn cứ pháp lý:
– Luật cư trú 2006 – Luật Hộ tịch 2014 – Luật hôn nhân và gia đình 2014 – Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch – Thông tư 35/2014/BCA hướng dẫn luật cư trú |
Luậtsư tư vấn.
Xin chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Vềcâu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫncho bạn như sau: Từ những dữ kiện bạn đưa ra, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắcmắc về 2 vấn đề:
- Thủ tục, giấy tờ cần thiết khi đi đăng ký kết hôn
- Quy định pháp luật về tách hộ khẩu
– Vấn đề thứ nhất: liên quan đến đăng ký kết hôn. Theo dữliệu bạn cung cấp là cha bạn đang gâykhó khăn, không cho bạn mượn sổ hộ khẩu lam căn cứ xác định nơi cư trú để điđăng ký kết hôn. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật sẽ có 2 phương án để thựchiện quyền này:
- Thứnhất, theo điều 17 luật hộ tịch 2014 quy định:
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn… |
- Thứ 2, bạn có thể được xác nhận về việc trước đây đã dăng ký thường trú theo điều 13 thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:
Theo đó, việc tiến hành hoạt động đăng ký thường trú docông an xã, phường, thị trấn quản lý.Bạn có thể đề nghị công an tại nơi đăng ký thường trú đó tiến hành hoạt độngkiểm tra số hộ khẩu của gia đình theo điều 26 thông tư 35/2014/BCA quy định:
Như vậy, sau khi tiến hành xác minh, xác nhận từ cơ quancó thẩm quyền về nơi cư trú, bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tạinơi bạn đăng ký thường trú, có thể không cần đến sổ hộ khẩu.
- Vấn đề hai, về thủ tục tách khẩu: theo điều 27 Luật cư trú quy định:
Điều 27. Tách sổ hộ khẩu 1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản. 2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. |
Như vậy, đểtách khẩu bạn cần phải có 1 số điều kiện như: năng lực hành vi dân sự đầy đủ;phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu và văn bản thể hiện sự đồng ýcủa chủ hộ.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục tách khẩu sau khi kết hôn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn