Thủ tục tách khẩu sau khi kết hôn

Posted on Tư vấn luật hôn nhân 377 lượt xem

Chàoluật sư. Cho tôi hỏi mẹ và ba tôi ly hôn đã lâu, giờ tôi sống với mẹ nhưng vẫnđăng ký thường trú trong hộ khẩu nhà ba tôi. Giờ em đến tuổi lấy chồng, tôimuốn mượn hộ khẩu để làm giấy đăng ký kết hôn nhưng ba không cho tôi mượn. Luậtsư cho tôi biết giờ tôi phải làm sao để giải quyết vấn đề này? Và nếu tôi muốntách khẩu ra nhưng tôi không có nhà thì tôi có thể tách khẩu ra sổ riêng đượckhông? Tôi xin cảm ơn:

Phạm Thị Ngọc Thuỷ

Bài viết liên quan:
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn? Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như thế nào
Độ tuổi kết hôn, nơi đăng ký kết hôn, lệ phí đăng ký
Đăng ký tạm trú có cần xuất trình sổ hộ khẩu thường trú của chủ nhà không?
Trình tự, thủ tục về thay đổi đăng kí thường trú
Điều kiện, trình tự, thủ tục, tách khẩu mới

Căn cứ pháp lý:

Luậtsư tư vấn.

Xin chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Vềcâu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫncho bạn như sau: Từ những dữ kiện bạn đưa ra, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắcmắc về 2 vấn đề:

  1. Thủ tục, giấy tờ cần thiết khi đi đăng ký kết hôn
  2. Quy định pháp luật về tách hộ khẩu

– Vấn đề thứ nhất: liên quan đến đăng ký kết hôn. Theo dữliệu bạn cung cấp là cha bạn đang gâykhó khăn, không cho bạn mượn sổ hộ khẩu lam căn cứ xác định nơi cư trú để điđăng ký kết hôn. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật sẽ có 2 phương án để thựchiện quyền này:

  • Thứnhất, theo điều 17 luật hộ tịch 2014 quy định:

Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn…

Như vậy, bạn có thể lựa chọn tiến hành thủ tục đăng kýkết hôn tại nơi cư trú của 1 trong 2 bên kết hôn.

  • Thứ 2, bạn có thể được xác nhận về việc trước đây đã dăng ký thường trú theo điều 13 thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:
Điều 13. Xác nhận về việc trước đây công dân đã đăng ký thường trú
1. Thẩm quyền xác nhận: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xác nhận việc công dân trước đây đã có hộ khẩu thường trú.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh công dân trước đây có hộ khẩu thường trú (nếu có).
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải xác nhận và trả kết quả cho công dân; trường hợp không xác nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, ngày, tháng, năm đăng ký thường trú, ngày, tháng, năm xóa đăng ký thường trú.

Theo đó, việc tiến hành hoạt động đăng ký thường trú docông an  xã, phường, thị trấn quản lý.Bạn có thể đề nghị công an tại nơi đăng ký thường trú đó tiến hành hoạt độngkiểm tra số hộ khẩu của gia đình theo điều 26 thông tư 35/2014/BCA quy định:

Điều 26. Kiểm tra cư trú
1. Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất, hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự.
2. Đối tượng kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, cơ sở cho thuê lưu trú, cơ quan đăng ký, quản lý cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.
3. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.
4. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia.
5. Việc kiểm tra cư trú của Công an cấp trên tại địa bàn dân cư phải có cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn chứng kiến.

Như vậy, sau khi tiến hành xác minh, xác nhận từ cơ quancó thẩm quyền về nơi cư trú, bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tạinơi bạn đăng ký thường trú, có thể không cần đến sổ hộ khẩu.

  • Vấn đề hai, về thủ tục tách khẩu: theo điều 27 Luật cư trú quy định:
Điều 27. Tách sổ hộ khẩu
1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, đểtách khẩu bạn cần phải có 1 số điều kiện như: năng lực hành vi dân sự đầy đủ;phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu và văn bản thể hiện sự đồng ýcủa chủ hộ.

Trên đây là tư vấn của côngty Luật Việt Phong về thủ tục tách khẩu sau khi kết hôn. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trênđể sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tưvấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 củaCông ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyênviên pháp lý.

Chuyên viên: Ngọc Túc

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục tách khẩu sau khi kết hôn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề