Thủ tục và điều kiện để một người rút tên hoặc rút tên một người khỏi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.


Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! Tôi có câu hỏi như sau rất mong luật sư tư vấn:
Tôi sống tại thành phố Hồ Chí Minh và bố và mẹ tôi có 1 mảnh đất ở trên daklak. Vì muốn gần tôi nên bố mẹ tôi đã bán đất và chuyển xuống Hồ Chí Minh, khi mua nhà thì đã cho 2 anh của tôi cùng đứng tên trên sổ bìa hồng với tôi, nhưng sau đó bố tôi không muốn 2 anh đứng cùng thì giải quyết ra sao ạ? Mong luật sư tư vấn dùm ạ, tôi xin cảm ơn!
Người gửi: Quang Tuấn
Bài viết liên quan:
so hong 18052811241623393

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, Luật Việt Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

Luật Đất đai 2013

2/ Thủ tục và điều kiện để một người rút tên hoặc rút tên một người khỏi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.

Theo như bạn trình bày thì sau khi bỏ tiền ra mua nhà và đất tại thành phố Hồ Chí Minh, bố và mẹ bạn đã cho 3 anh em bạn cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ hồng). Vì bạn không nêu rõ về việc bố bạn có tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất không nên chúng tôi có thể đặt ra hai trường hợp sau:
Thứ nhất, bố mẹ bạn có tặng cho nhà và đất nói trên dựa trên hợp đồng tặng cho tài sản bằng văn bản và có công chứng, chứng thực. Trong đó, hợp đồng có đưa ra một số điều kiện nhất định. Tuy nhiên, sau đó hai anh của bạn không thực hiện đúng các điều kiện theo hợp đồng vì vậy bố mẹ bạn có quyền đòi lại tài sản đã tặng cho 2 anh của bạn. Theo đó, nếu chứng minh được đúng như trên thì hai anh của bạn sẽ không có quyền đứng tên trên sổ hồng nữa. 
Thứ hai, bố mẹ bạn để 3 anh em bạn đứng tên trên sổ hồng và hiện nay chỉ muốn một mình bạn đứng tên. Việc này chỉ có thể thực hiện được khi có sự đồng ý và hợp tác của hai anh của bạn nữa. Cụ thể, nhà và đất nói trên gia đình bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất vì vậy việc thay đổi chủ sở hữu sẽ được thực hiện thông qua việc đăng ký biến động đất đai. Cụ thể, tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau: 
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
…..”
Căn cứ theo quy định trên, áp dụng vào trường hợp của bạn thì việc đăng ký biến động đất đai sẽ được thực hiện dựa trên căn cứ là hợp đồng tặng cho tài sản. Cụ thể, việc đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thể hiện hai anh của bạn có quyền đối với nhà và đất nói trên. Như vậy để một mình bạn đứng tên trên sổ hồng này thì hai anh của bạn sẽ tiến hành tặng cho phần nhà và đất mà họ đang có quyền sở hữu cho bạn. Trong đó, hợp đồng tặng cho này phải lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực. Điều này được quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013:
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Trên cơ sở đó, bạn sẽ tiến hành đăng ký biến động đất đai. Cụ thể, bạn nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm: (1)Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; (2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; (3) Hợp đồng tặng cho nói trên (4) Giấy tờ liên quan của các bên, sau đó nộp tại văn phòng đăng ký đất đai tại nơi có đất và nhà. Trong trường hợp hai anh của bạn không đồng ý thực hiện như trên thì đây được hiểu là tài sản bố mẹ bạn đã tặng cho hai anh của bạn vì vậy không thể đòi lại hay rút tên hai anh khỏi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Thủ tục và điều kiện để một người rút tên hoặc rút tên một người khỏi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900 6589 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục và điều kiện để một người rút tên hoặc rút tên một người khỏi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề