Thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Doanh nghiệp nước ngoài lần đầu tiên đầu tư

Tóm tắt tình huống:

Chào luật sư, tôi có một thắc mắc mong luật sư giải đáp như sau: Tôi là chủ một doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh với tổng nguồn vốn là 2000 tỷ Việt Nam đồng. Đây là lần đầu tiên tôi đầu tư vào Việt Nam nên không rõ có cần xin giấy phép gì không? Luật sư có thể tư vấn cho tôi rằng tôi cần xin Giấy phép gì để có thể thực hiện hoạt động đầu tư và cần thủ tục như thế nào hay không? 
Người gửi: Minh Phương
kinh doanh 13 17072416304554196

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đầu tư 2014.

2. Về thu tục để Doanh nghiệp nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam

Trước tiên, bạn cần phải xác định được Dự án của bạn có phải xin chủ trương của Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh hay không. Các dự án cần phải xin chủ trương đã được quy đinh rõ tại các Điều 30, Điều 31, Điều 32 của Luật Đầu tư 2014. Vì bên chúng tôi không nắm cụ thể chính xác về kế hoạch đầu tư kinh doanh của công ty bạn nhưng theo những thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì dự án đầu tư của công ty bạn không thuộc trường hợp nào trong các quy định tại điều 30, 31, 32. Vậy dự án đầu tư của công ty bạn có thể không cần xin chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ hay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Về vấn đề này, bạn có thể gửi thêm chi tiết về kế hoạch đầu tư của công ty để chúng tôi tư vấn cho bạn. 
Tiếp theo bạn cần xem xét rằng Dự án đầu tư của công ty bạn có cần xin Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư hay không. Theo điểm a khoản 1 điều 36 Luật Đầu tư 2014 quy định rằng:
“Điều 36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;”
Dụ án đầu tư của công ty bạn là thuộc trường hợp dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài nên bắt buộc cần phải thực hiện thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Về thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định rõ ràng tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2014 về thủ tục đối với các dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo các điều 30,31,32:
“Điều 37. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.”
Vậy trước khi nộp Hồ sơ để xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan có thẩm quyền thì bạn cần chuẩn bị bộ Hồ sơ với đầy đủ giấy tờ được quy định theo khoản 1 điều 33 Luật Đầu tư 2014:
“1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.”
Cuối cùng, sau khi chuẩn bị Hồ sơ đầy đủ thì bạn sẽ gửi Hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điều 38 Luật Đầu tư 2014
“Điều 38. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.”
Bạn nghiên cứu kĩ thêm dự án đầu tư của Công ty mình để xem sẽ nộp Hồ sơ cho Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh hoặc nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điều 38 ở trên. Và sau thời gian 15 ngày, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Công ty bạn hoặc nếu Dự án của Công ty bạn bị tư chốt thì cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ thông báo cho bạn.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Đầu tư của Doanh nghiệp nước ngoài. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lê Thị Nguyệt Hà

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Doanh nghiệp nước ngoài lần đầu tiên đầu tư
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề