Thừa kế cổ phần của bố mẹ

Tóm tắt tình huống

Bố tôi là cổ đông sáng lập với 25% cổ phần tại Công ty cổ phần X. Bố tôi mới mất và có di chúc để lại cho tôi thừa kế số cổ phần của bố tôi tại công ty. Luật sư tư vấn cho tôi bây giờ phải làm những thủ tục gì để trở thành cổ đông của công ty?
Người gửi: Tiến Thành
thua ke co phan

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Doanh nghiệp năm 2014;
– Nghị định số 78/2015/NĐ – CP Quy định về đăng ký doanh nghiệp.

2. Thừa kế cổ phần của bố mẹ 

Khoản 3 – Điều 126 – Luật Doanh nghiệp quy định về chuyển nhượng cổ phần như sau: “Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty”.
Theo bạn cung cấp thông tin thì bố bạn trước khi mất đã để lại di chúc cho bạn thừa kế số cổ phần tại công ty. Trường hợp di chúc hợp pháp thì bạn sẽ được hưởng di sản thừa kế là số cổ phần đó, nếu di chúc không hợp pháp thì số cổ phần đó sẽ được chia theo pháp luật. Trường hợp của bạn, chúng tôi sẽ tư vấn thủ tục thừa kế cổ phần của bố bạn tại công ty và trở thành cổ đông của công ty như sau:
Khoản 3 – Điều 119 – Luật Doanh nghiệp quy định như sau: “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó”.
Như vậy, việc chuyển nhượng cổ phần của bố bạn cho bạn thông qua thừa kế, bạn không phải cổ đông sáng lập công ty nên trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bố của bạn khi chuyển nhượng cổ phần cho bạn phải có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông. Nếu sau thời hạn 3 năm kể từ khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì không cần sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 51 – Nghị định số 78/2015/NĐ – CP quy định về thủ tục thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần như sau:
Hồ sơ gồm:
– Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
– Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ – CP đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;
– Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ – CP và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
– Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
– Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp;
– Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư
Thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập, công ty gửi hồ sơ Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập của công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
 Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
 Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Khoản 7 – Điều 126 – Luật Doanh nghiệp quy định: “Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông”.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về thừa kế cổ phần của bố mẹ. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thừa kế cổ phần của bố mẹ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề