Thực hiện xong nghĩa vụ trong hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện nhưng bên tặng cho không giao lại tài sản tặng cho thì giải quyết như thế nào?

Posted on Tư vấn luật dân sự 242 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi

Em có một người bạn tên A, là chủ một trang trại nuôi bò lớn ở Tỉnh H. Trong lần về thăm quê, A có ghé qua nhà em chơi. Công việc chính của em là làm nông nghiệp, cuộc sống chủ yếu dựa vào thu hoạch ruộng vườn. Trong lần ghé chơi đó, A có thấy sau vườn nhà em có một chuồng bò bỏ không, tường xung quanh rạn nứt, mái hiên đổ nát, bụi bẩn,… do thời gian trước nhà em có nuôi một đàn bò, nhưng sau trận ốm 2 năm trước của vợ em, túng quá nên em đã bán hết số bò đó để lấy tiền trả viện phí. Do điều kiện kinh tế chưa cho phép, nên em chưa có tiền mua bò để nuôi lại. Thấy vậy, A đã nói với em: “Mày xây lại cái chuồng bò này đi, tao sẽ tặng cho mày một cặp bò”. Em nghe nói vậy rất mừng và tin theo lời A. Em và A làm một văn bản thỏa thuận viết tay, có chữ kí của cả A và em với nội dung mà A đã nêu ra. Sau 3 tháng, em đã tiến hành xây xong chuồng bò của mình, với chi phí hết 10 triệu đồng. Tuy nhiên đến lúc này A lại thay đổi ý định, nên không trao cho em cặp bò nữa. Vậy, em muốn hỏi Luật sư là em có quyền đòi A giao cặp bò không và em phải làm thế nào bây giờ ạ?
Kính mong nhận được sự tư vấn từ phía Luật sư! Em xin cám ơn Luật sư!
Người gửi: Hoàng Anh
th 3 1

Luật sư tư vấn 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2015.

2/ Thực hiện xong nghĩa vụ trong hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện nhưng bên tặng cho không giao lại tài sản tặng cho thì giải quyết như thế nào?

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì bạn và anh A đã cùng nhau thỏa thuận về việc anh A sẽ tặng cho bạn một cặp bò với điều kiện là bạn phải xây lại cái chuồng bò của mình, dưới hình thức là một văn bản viết tay với chữ kí của cả hai bên. Có thể khẳng định rằng: giữa bạn và anh A đang tồn tại một hợp đồng, đó là hợp đồng tặng cho động sản có điều kiện. Bởi lẽ:
Điều 462 BLDS 2015 có quy định về tặng cho tài sản có điều kiện như sau:
 “1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại”.
Có thể thấy, hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho và  yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho, nhưng điều kiện tặng cho không được trái với pháp luật, đạo đức xã hội và đặc biệt là không đem lại lợi ích cho bên tặng cho. Như vậy, giữa anh A và bạn đã có sự thỏa thuận với nhau về đối tượng của tài sản tặng cho đó là một cặp bò (động sản không phải đăng kí) và điều kiện để được tặng cho đó là bạn phải xây lại cái chuồng bò của mình. Xét thấy, đối tượng của hợp đồng là tài sản hợp pháp (không phải là tài sản bị cấm lưu thông), được xác định cụ thể và thuộc sở hữu của bên tặng cho là anh A. 
Về điều kiện được đặt ra để bạn được tặng cho một cặp bò đó là bạn phải xây lại chuồng bò của mình. Có thể thấy, đây là một điều kiện hoàn toàn không trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội và là một công việc có thể thực hiện được. 
Từ những phân tích trên đây, có thể khẳng định lại một lần nữa: hợp đồng giữa A và B là hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện, hay cụ thể hơn là hợp đồng tặng cho động sản có điều kiện. 
Do pháp luật hiện hành không đặt ra quy định cụ thể nào đối với hình thức của hợp đồng có đối tượng là động sản. Chính vì lẽ đó mà hợp đồng giữa anh A và bạn thỏa mãn yêu cầu về mặt hình thức. 
Bên cạnh đó, Khoản 4 Điều 400 BLDS 2015 có quy định: “Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản”. Như vậy, hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện giữa bạn và anh A được coi là đã giao kết. Việc giao kết này hoàn toàn xuất phát từ ý chí, theo thỏa thuận của cả hai bên chủ thể, nội dung và mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội. Có thể khẳng định rằng, hợp đồng trên được giao kết hợp pháp. 
Theo Khoản 1 Điều 401 BLDS năm 2015 có quy định: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác”. 
Về bản chất, hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là một hợp đồng thực tế. Theo đó, thời điểm giao kết không thể làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng mà chỉ khi nào bên tặng cho giao tài sản và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho thì hợp đồng tặng cho tài sản mới phát sinh hiệu lực. Theo như tình huống, tài sản tặng cho ở đây là một cặp bò – động sản. Căn cứ tại Khoản 1 Điều 458 BLDS 2015 quy định về tặng cho động sản như sau: “Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Như vậy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng này là khi bạn nhận được tài sản. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc trong thời gian bạn thực hiện nghĩa vụ thì hợp đồng không hề phát sinh hiệu lực, tài sản vẫn thuộc sở hữu của anh A nên anh A có toàn quyền đối với tài sản, được cân nhắc để đưa ra quyết định có hay không tặng cho tài sản. 
Từ những phân tích trên đây, có thể thấy, bạn không có quyền yêu cầu A giao cặp bò cũng như anh A không có nghĩa vụ phải giao cặp bò cho bạn.  
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền lợi của bạn vẫn sẽ được đảm bảo như sau:
Khoản 2 Điều 462 BLDS 2015 có quy định:
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện”.
Như vậy, sau khi bạn xây lại xong chuồng bò của mình với chi phí là 10 triệu đồng nhưng anh A lại thay đổi ý định, không giao cặp bò cho bạn thì trong trường hợp này, mặc dù anh A không có nghĩa vụ phải giao cặp bò cho bạn do hợp đồng chưa phát sinh hiệu lực (như đã phân tích ở trên) nhưng anh A phải có nghĩa vụ thanh toán nghĩa vụ mà bạn đã thực hiện đó là việc xây lại chuồng bò. Điều đó đồng nghĩa với việc, anh A phải trả cho bạn số tiền là 10 triệu đồng mà bạn đã bỏ ra để thực hiện công việc xây lại chuồng bò theo như điều kiện mà anh A đã đặt ra. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Thực hiện xong nghĩa vụ trong hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện nhưng bên tặng cho không giao lại tài sản tặng cho thì giải quyết như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phạm Nhung

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thực hiện xong nghĩa vụ trong hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện nhưng bên tặng cho không giao lại tài sản tặng cho thì giải quyết như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề