Thuế giá trị gia tăng, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng

Tóm tắt câu hỏi:

Cho em hỏi là em mua trả góp nhưng vì giá bán chênh lệch thị trường quá lớn nên em đổi trả lại. Và em có phải chịu thuế VAT không ạ. 
Người gửi: Tiến Đạt
Bài viết liên quan:
vay 18070410220289523

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý

– Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008
– Bộ Luật dân sự năm 2015

2.Thuế giá trị gia tăng, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng

Theo Điều 2, Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Theo Điều 3 Luật thuế gí trị gia tăng năm 2008 thì Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là: “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”

3.Việc chịu thuế VAT trong hợp đồng mua hàng trả góp

Theo khoản 7, điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì giá tính thuế GTGT đối với hàng trả góp, trả chậm là: “Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp trả chậm thì giá tính thuế là giá tính theo giá trả tiền một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.”
Khách hàng người thực hiện việc mua hàng là người phải chịu khoản thuế giá trị gia tăng.

4.Việc trả lại hàng mua trả góp

Theo điều 422, Bộ Luật dân sự năm 2015:
“Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.”
Khi thực hiện việc trả lại hàng mua trả góp tức là bạn đã chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hóa trả góp trước đó và như thế thì bạn không còn quyền và nghĩa vụ gì đối với hàng hóa mà bạn mua trả góp bao gồm cả nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng. Vì thuế GTGT là thuế gián thu, đánh vào hàng hóa, dịch vụ mà bạn tiêu dùng. Do đó khi bạn trả hàng rồi (tức là bạn đã không thực hiện việc tiêu dùng hàng hóa đó nữa) thì bạn không cần phải nộp thuế VAT nữa.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về việc chịu thuế VAT trong hợp đồng mua hàng trả góp. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thuế giá trị gia tăng, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề