Tiền lương đối với làm tăng ca

Tóm tắt câu hỏi:

Ở công ty tôi, nếu hôm trước làm tăng ca đến 6h, thì hôm sau sẽ được về sớm 1h (về lúc 4h) nhưng tiền lương vẫn chỉ được trả như bình thường. Việc tính thời gian tăng ca như vậy có đúng không? Để giải quyết vấn đề này thì tôi phải làm như thế nào?
Người gửi: Lê Thị Quỳnh
tang ca

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

-Bộ luật lao động 2012;
-Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời gian làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động;
-Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

2/ Tiền lương đối với làm tăng ca

Trong những thông tin bạn đã trình bày, chúng tôi nhận thấy những thông tin trên vẫn còn chưa đầy đủ để đưa ra kết luận. Vì vậy, chúng tôi chia thành 2 trường hợp để tư vấn. Thứ nhất, hợp đồng lao động giữa bạn và công ty là hợp đồng lao động về công việc bình thường và quy định làm việc theo tuần. Thứ hai, hợp đồng lao động giữa bạn và công ty là hợp đồng lao động tính thời gian làm việc theo ngày. Giả sử, giờ bạn tan làm buổi chiều là 5h.
Quy định về thời giờ làm việc và giờ làm thêm của người lao động được Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
“Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”
“Điều 106. Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”
Từ điều 104 và 106 Bộ luật lao động 2012 có thể thấy: Khi hợp đồng lao động của bạn xác định thời gian làm việc theo tuần mà thời gian làm việc 1 ngày tính đến 6h là không vượt quá 10 tiếng thì thời gian là việc này chỉ được tính là thời gian làm việc thông thường mà không được tính và thời gian làm thêm. Vì tổng thời gian làm việc trong tuần vẫn giữ nguyên như trong hợp đồng, nội quy lao động (thời gian làm việc quá 8 tiếng của ngày làm việc trước được bù vào ngày làm việc liền kề). Trường hợp 2, khi hợp đồng lao động xác định thời gian làm việc được tính theo ngày và mỗi ngày không quá 8h thì thời gian làm quá số giờ quy định trong hợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể sẽ được tính là thời gian làm thêm. Vì vậy, tiền lương đối với thời gian làm quá giờ trong trường hợp này sẽ được tính là thời gian làm thêm và được quy định tại Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
Theo Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
Tiền lương làm thêm giờ = 150% hoặc 200% hoặc 300% tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường
a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không kể số giờ làm thêm);
b) Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
c) Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
d) Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Do đó, nếu bạn làm việc với thời gian được tính theo tuần và tính cả thời gian làm thêm không quá 10h/ngày thì tiền lương mà người lao động trả cho bạn vẫn giữ nguyên như mức lương trong hợp đồng. Nếu thời gian làm việc của bạn được tính theo ngày thì bạn sẽ được trả lương số làm thêm giờ bằng 150% hoặc 200% hoặc 300% tiền lương của ngày làm việc bình thường tùy theo từng trường hợp kể trên.
Đối với trường hợp thứ hai, khi người sử dụng lao động không trả lương làm thêm giờ cho bạn, đây là trường hợp tranh chấp lao động. Vì vậy, bạn nên có thể gặp gỡ đại diện người sử dụng lao động để trình bày vấn đề, giải quyết tranh chấp trực tiếp hoặc thông qua tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi cho mình. Việc giải quyết tranh chấp được quy định tại điều 196 Bộ luật lao động 2012:
Vai trò của công đoàn được quy định tại điều 188 Bộ luật lao động 2012:
Theo khoản 1 điều 188 vai trò của công đoàn:
“Điều 188. Vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
1. Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.”
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Tiền lương đối với làm tăng ca. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thanh Bình

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tiền lương đối với làm tăng ca
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề