Tiêu thụ tài sản ăn cắp

Tóm tắt câu hỏi

Kính gửi Công ty Luật Việt Phong,
Qua tìm hiểu, tôi được biết Quý công ty có hỗ trợ giải đáp thắc mắc qua email. Vì vậy, tôi xin hỏi Quý công ty về một vấn đề như sau ạ! Mong Quý công ty trợ giúp tôi trong thời gian sớm nhất! Tôi xin cảm ơn Quý công ty rất nhiều!
Em tôi năm nay 20 tuổi có ăn trộm 1 cái điện thoại của bạn rồi đem đi bán cho một người cầm đồ với giá hơn 2 triệu. Giờ công an đã vào cuộc điều tra và hôm qua đã mời em tôi lên để giải quyết lấy lời khai. Và sau khi em tôi khai có bán cho người cầm đồ thì công an cũng mời thêm người đó lên để lấy lời khai. Vậy Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này em tôi và người cầm đồ kia có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý công ty đã lắng nghe và hỗ trợ! Tôi rất mong nhận được phản hồi sớm nhất!
Người gửi: Minh Tú
tcts 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Hình sự 1999

2/ Tiêu thụ tài sản ăn cắp

Chào bạn, do thông tin bạn cung cấp chưa được cụ thể và rõ ràng do đó tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, về hành vi trộm cắp của em bạn thì căn cứ vào Điều 138 Bộ luật Hình sự 1999 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b)  Có tính chất chuyên nghiệp;
c)  Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”
Chiếu theo quy định của pháp luật cùng với những thông tin bạn cung cấp thì hành vi của em bạn đã có đầy đủ yếu tố cấu thành lên tội trộm cắp tài sản và khung hình phạt của em bạn được quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Hình sự 1999 nếu lai lịch nhân thân gia đình bạn tốt hoặc có người có công với cách mạng thì đó sẽ được coi là tình tiết giảm nhẹ cho khung hình phạt của em bạn.
Thứ hai, do bạn không nói rõ việc người cầm đồ mua lại tài sản đó thì người cầm đồ có biết đó là đồ ăn cắp hay không hay có thỏa thuận với em bạn trong sự việc này hay không do vậy trong trường hợp này tôi xin đưa ra ba trường hợp như sau;
Trường hợp 1: Nếu bạn hứa hẹn trước biết rõ điện thọai do đối tượng trên trộm cắp mà có thì hành vi của bạn sẽ là hành vi đồng phạm theo Điều 20 của Bộ luật hình sự 1999:
” 1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.”
Như vậy hành vi của người cầm đồ trong trường hợp này là đồng phạm Tội trộm cắp tài sản tại Điều 138 Bộ luật hình sự 1999
Trường hợp 2: Nếu người cầm đồ không hứa hẹn nhưng biết rõ em bạn trộm cắp mà vẫn mua tài sản đó thì hành vi của người cầm đồ vi phạm theo Khoản 1 Điều 250 Bộ luật hình sự 1999 về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:
“Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có  
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Trường hợp 3: Nếu người cầm đồ không biết, không hứa hẹn với em bạn thì người cầm đồ thuộc diên người thứ ba ngay tình không vi phạm điều nào ở Bộ luật hình sự 1999 và nếu như chủ chiếc điện thoại muốn đòi lại thì người cầm đồ phải có nghĩa vụ trao trả lại tài sản cho người chủ đó.
Tóm lại, Tội trộm cắp tài sản và Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội có mối quan hệ nhân quả với nhau có người trộm thì mới có người tiêu thụ. Nếu trong trường hợp có thỏa thuận với nhau nhưng người trộm cắp chưa trộm được đã bị bắt thì nếu chứng minh được người còn lại có thỏa thuận thì cả hai vẫn có thể bị xét xử theo quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp này em bạn và người cầm đồ cùng nhau liên đới và đều có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Tiêu thụ tài sản ăn cắp.Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Ngô Việt Hương

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tiêu thụ tài sản ăn cắp
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề