Tinh giản biên chế hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Posted on Tư vấn luật lao động 782 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Tinh giản biên chế hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Tôi bắt đầu ký Hợp đồng thử việc với 1 công ty cổ phần từ 26/10/2011 đến 26/01/2012. Lương 5triệu/tháng.
Hết hợp đồng thử việc tôi chưa được ký tiếp hợp đồng nhưng vẫn làm việc. Đến tháng 4/2012 Giám đốc có đưa cho tôi 2 bản Hợp đồng lao động ký tiếp thời hạn 1 năm. Tôi đã ký cả 2 bản nhưng Giám đốc chưa ký và chưa đưa lại cho tôi 1 bản. Lương 5.5 triệu. Ngày 14/05/2012 Công ty cho 1 số nhân viên ( trong đó có tôi) nghỉ 2 tuần đến 28/05/2012, hưởng 30% lương. Ngày 28/05/2012 tôi đi làm lại thì Công ty gửi 1 bản scan Quyết định cho tôi và 1 số nhân viên nghỉ việc lên mail chung của Công ty, với lý do “nhằm nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả công việc, giảm thiểu chi phí không cần thiết trong việc duy trì hoạt động”.

Ban GĐ Công ty Quyết định điều chỉnh lại bộ máy hoạt động và biên chế của Công ty. Các nhân viên không có tên trong danh sách sẽ thuộc diện cắt giảm biên chế từ 01/06/2012. Đề nghị các nhân viên này hoàn tất các thủ tục bàn giao từ 28/05/2012 đến 01/06/2012.” Tôi rất bức xúc trước Quyết định này của Công ty. Tôi muốn hỏi Công ty làm như vậy với tôi có đúng không? Trường hợp này tôi có những quyền lợi gì?

Người gửi: Mạnh Hà (Quảng Ninh)

Tinh giản biên chế hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1) Cơ sở pháp lý:

– Bộ Luật Lao động 2012

– Nghị định 108/2014/NĐ-CP

– Nghị định 44/2003/NĐ-CP 

2) Tinh giản biên chế hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định về Đối tượng áp dụng chính sách tinh giản biên chế như sau:

“1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã;

2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật.

4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).

5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.

6. Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.”

Theo như quy định về các đối tượng thuộc diện tinh giảm biên chế nêu trên thì bạn không có trong các đối tượng đó. Do sau khi hết thời hạn thử việc bạn chưa nhận được 1 bản hợp đồng lao động chính thức có đủ con dấu và chữ ký của người có thẩm quyền ở phía công ty, vì vậy bạn chưa thể là cán bộ, công chức hay người thuộc biên chế của công ty ngay được để phải thực hiện chính sách cắt giảm biên chế từ công ty. Như vậy việc Công ty cắt giảm biên chế đối với bạn và đồng nghiệp của bạn là trái quy định pháp luật.

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 44/2003/NĐ-CP Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc làm thử quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động được quy định như sau

“4. Hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động thông báo kết quả làm thử cho người lao động. Nếu đạt yêu cầu hai bên phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động hoặc người lao động không được thông báo mà vẫn tiếp tục làm việc thì người đó đương nhiên được làm việc chính thức.”

Theo quy định trên thì khi hết thời gian thử việc thì nếu người lao động không được thông báo mà vẫn tiếp tục làm việc thì người đó đương nhiên được làm việc chính thức. Do anh không nhận được thông báo gì và đang trong thời kỳ ký hợp đồng lao động có thời hạn cho nên anh đã trở thành nhân viên chính thức của công ty, và việc công ty thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với anh là trái quy định pháp luật, do đó có thể nói công ty đang đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với anh.

Căn cứ theo Điều 38 Bộ Luật lao động 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Theo quy định trên thì công ty bạn phải báo trước cho bạn ít nhất là 30 ngày trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên công ty bạn lại không có thông báo trước, thời gian từ lúc ra quyết định cho đến lúc có hiệu lực chỉ có 3 ngày (từ 28/5/2012 đến 1/6/2012). Do đó công ty bạn lại vi phạm pháp luật về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải bồi thường cho bạn theo quy định sau đây: Căn cứ theo Điều 42 Bộ Luật lao động 2012 quy định về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Điều 48 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về Trợ cấp thôi việc:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Theo như các quy định trên thì quyền lợi của bạn là sẽ được nhận trở lại làm việc (nếu bạn có mong muốn), hưởng khoản tiền bồi thường hoay trợ cấp thôi việc tùy theo nguyện vọng làm việc của bạn.

Ngoài ra công ty bạn còn vi phạm về thời gian thử việc đối với bạn, pháp luật quy định nhiều nhất là 60 ngày mà bạn đã thử việc trong vòng tận 3 tháng (90 ngày). Điều này được minh chứng tại Điều 27 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về Thời gian thử việc như sau:

“Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Tinh giản biên chế hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Tinh giản biên chế hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề