Tình tiết tăng nặng đối với tội tàng trữ ma túy

Câu hỏi tình huống:

Tôi có vấn đề cần được luật sư tư vấn như sau: Em trai tôi trước phạm tội sử dụng ma túy phá hoại tài sản gia đình, bị tù 9 tháng. Nó vừa ra tù được mấy tháng thì lại bị bắt do có ma túy đá trong người. Phía công an nói rằng em trai tôi tái phạm nguy hiểm nên mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.Nhưng theo tôi được biết thì mức phạt chỉ từ 2 đến 7 năm. Vậy trường hợp này của em tôi có thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm không? Mong luật sư giải đáp
Người gửi: Phương Thảo
ma tuy vntimes com vn 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009;
– Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999.

2. Về vấn đề hành vi phạm tội

Theo quy định tại điều 194 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 và theo khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP có quy định chi tiết về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy:
“3.1. “Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này”
Như vậy, em trai chị bị công an bắt khi trong người có ma túy đá. Vậy em trai chị đã phạm tội theo điều 194 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 về tội tàng trữ chất ma túy.
Theo như quy định tại điều 194 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009:
“1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy  năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm…
p) Tái phạm nguy hiểm.
Nếu em trai chị phạm tội theo khoản 1 điều 194 Bộ luật hình sự thì em trai chị sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Nhưng phía công an trả lời với chị rằng em trai chị có tình tiết tăng nặng là tái phạm nguy hiểm và sẽ bị phạt theo điểm p khoản 2 điều 194 Bộ luật hình sự và khung hình phạt của khoản này là từ 7 năm đến 15 năm. 
Theo quy định tại khoản 2 điều 49 Bộ luật hình sự về tái phạm nguy hiểm thì:
“2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.”
Theo khoản 3 điều 8 Bộ luật Hình sự quy định về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng như sau:
“3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”
Ở đây, em trai của bạn bị phạt 9 tháng tù (dưới 3 năm tù) vì tội sử dụng trái phép chất ma túy gây thiệt hại về tài sản, vậy đây được xếp vào tội ít nghiêm trọng, không phải là tội rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng theo khoản 3 ở trên. Vậy em chị sẽ không phải là tái phạm nguy hiểm theo khoản 2 điều 49 Bộ luật Hình sự, từ đó sẽ không trở thành tình tiết tăng nặng như điểm p khoản 2 điều 194. 
Theo điều 48 Bộ luật Hình sự quy định về các tình tiết tăng nặng thì trong trường hợp của em trai chị cần để ý đến 2 tình tiết tăng nặng là tái phạm và phạm tội nhiều lần.
Theo khoản 1 điều 49 Bộ luật Hình sự quy định về tái phạm:
“1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.”
Theo quy định tại điểm 2.3 Mục I Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP có quy định chi tiết về phạm tội nhiều lần:
“2.3. Tình tiết “phạm tội nhiều lần” quy định tại khoản 2 các điều 193, 194, 195, 196, 197, 198, 200 và 201 của BLHS được hiểu là đã có từ hai lần phạm tội trở lên (hai lần sản xuất trái phép chất ma túy trở lên, hai lần tàng trữ trái phép chất ma túy trở lên, hai lần bán trái phép chất ma túy trở lên…) mà mỗi lần phạm tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại khoản 1 điều luật tương ứng, đồng thời trong số các lần phạm tội đó chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự”
Từ trường hợp của em trai chị có thể thấy rằng em trai chị sẽ chịu tình tiết tăng nặng là tái phạm vì em trai chị đã bị kết án, chưa được xóa án tích và đã phạm tội mới do cố ý. Và tình tiết tăng nặng này không là tình tiết tăng nặng được quy định trong khoản 2 và khoản 3 điều 194 Bộ luật Hình sự. Vì vậy, em trai chị sẽ chỉ bị kết tội theo khoản 1 điều 194 có khung hình phạt từ 2 năm đến 7 năm.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề tình tiết tăng nặng đối với tội tàng trữ ma túy. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lê Thị Nguyệt Hà

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tình tiết tăng nặng đối với tội tàng trữ ma túy
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề