Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi pháp luật có quy định như thế nào về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Người gửi: Trần Hữu Quý (Hưng Yên)

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới  luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác như sau:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người, hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”

1. Dấu hiệu pháp lý

– Khách thể của tội phạm: Tội phạm xâm phạm vào quyền bảo vệ sức khỏe của công dân.

– Mặt khách quan của tội phạm:

+ Hành vi khách quan của tội này là hành vi (cố ý) gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trái pháp luật (kể cả trường hợp có sự đồng ý của nạn nhân). Hành vi này có thể được thực hiện dưới hình thức hành động như bóp cổ, đâm, chém, đấm đá… hoặc không hành động như không cho người bị bại liệt ăn uống mặc dù có nghĩa vụ và có đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ này… Hậu quả của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là thiệt hại về vật chất – hậu quả thương tích hoặc tổn hại đáng kể cho sức khỏe của con người. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổ hại cho sức khỏe của người khác hoàn thành khi hậu quả thương tích hoặc tổn hại đáng kể cho sức khỏe của người khác xảy ra. Hậu quả này có thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11%, nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người. “Dùng hung khí nguy hiểm” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 104 của Bộ luật hình sự là trường hợp dùng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm theo hướng dẫn tại các tiểu mục 2.1 và 2.2 mục 2 Phần I Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác. Theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP thì gây cố tật nhẹ được hiểu là  hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân để lại trạng thái bất thường, không thể chữa được cho một bộ phận cơ thể của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11% khi thuộc một trong các trường hợp: làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm mất chức năng một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm giảm chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân; Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; Có tổ chức; trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác là mối quan hệ nhân quả giữa hành vi (cố ý) gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trái pháp luật với hậu quả thương tích hoặc tổn hại đáng kể cho sức khỏe của nạn nhân.

– Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân.

– Chủ thể của tội phạm: Là bất cứ người nào có năng lực hành vi trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật.

2. Hình phạt

– Khung cơ bản được quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự có mức phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

– Khung tăng nặng thứ nhất được quy định tại khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm cho trường hợp phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự.

– Khung tăng nặng thứ hai được quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự có mức phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm cho trường hợp phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người, hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự.

– Khung tăng nặng thứ 3 được quy định tại khoản 4 Điều 104 Bộ luật hình sự có mức phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân cho trường hợp phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề