Tội cố ý gây thương tích

Tóm tắt câu hỏi:

Tội cố ý gây thương tích

Em trai tôi vừa bị thanh niên trong xã đánh thương tích. Giờ đang phải nằm viện. Sự việc xảy ra khi em tôi đi ăn sáng, có lời qua tiếng lại một chút nhỏ lẻ. Cậu thanh niên kia thấy em tôi không để ý thì đã cầm điếu đập vào đầu vào người em tôi kiến em tôi thương tích ở đầu. Em tôi ngất ngay tại chỗ và giờ đang nằm viện. Cậu ta có thể bị ngồi tù hay không? Có phải tố giác cậu ta không? Cảm ơn luật sư.

Người gửi: Nguyễn Văn Thái (Gia Lai)

Tội cố ý gây thương tích

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009);

– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

2/ Đánh người có phải ngồi tù hay không?

Tội cố ý gây thương tích cho người khác là hành vi cố ý gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dưới dạng những thương tích cụ thể.
a. Để xác định một người có  phạm tội cố ý gây thương tích hay không cần phải xem xét các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích

Thứ nhất, về mặt khách quan:
– Hành vi của tội này được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực (có sử dụng hung khí hoặc không sử dụng hung khí) hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể người khác gây tổn thương cho họ (như gãy chân, thủng bụng, lòi mắt …), các thương tích nhìn chung có thể thấy rõ. Việc dùng vũ lực có thể chỉ bằng sức mạnh cơ thể (như dùng tay đấm, dùng chân đá) hoặc kèm theo hung khí (như gậy gộc, dao búa …) tác động lên cơ thể nạn nhân. Việc dùng thủ đoạn khác (gián tiếp) có thể là ép cho nạn nhân tự gây thương tích hoặc xô đẩy làm cho nạn nhân ngã, va vào vật cứng dẫn đến thương tích ….
– Hậu quả gây thương tích cho nạn nhân từ 11% trở lên là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Lưu ý: Trường hợp tỷ lệ thương tật dưới 11% nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người có hành vi gây thương tích vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể là:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Thứ hai, về khách thể:
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến sức khoẻ của người khác.

Thứ ba, về mặt chủ quan:
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

Thứ tư, về chủ thể: 
Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.

b. Hình phạt

Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định tội cố ý gây thương tích:

Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”.

3/ Tố giác người phạm tội cố ý gây thương tích

Tố giác tội phạm là một trong những quyền cơ bản của công dân để đảm bảo sự thực thi nghiêm túc của pháp luật. Tố giác về tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết.

 Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, theo đó vụ án về tội cố ý gây thương tích được quy định tại khoản 1 điều 104 Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Tội cố ý gây thương tích. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội cố ý gây thương tích
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề