Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi pháp luật hiện hành có quy định như thế nào về tội đăng ký kết hôn trái pháp luật? Mong luật sư ta vấn giúp tôi.

Người gửi: Trịnh Đình Nam (Hải Phòng)

Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Điều 149 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định về tội đăng ký kết hôn trái pháp luật như sau:

“1. Người nào có trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn biết rõ là người xin đăng ký không đủ điều kiện kết hôn mà vẫn đăng ký cho người đó, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.”

1. Dấu hiệu pháp lý

– Mặt khách quan của tội phạm:

+ Đăng ký kết hôn trái pháp luật là hành vi của người có trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn xác nhận sự kiện kết hôn cho người mà mình biết rõ là không đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều 9 hoặc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình. Việc xác nhận sự kiện kết hôn thể hiện qua các hành vi pháp lý cụ thể như: Ghi vào sổ đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

+ Nếu hành vi đăng ký kết hôn trái pháp luật là hành vi đồng phạm của một trong những tội như cưỡng bức kết hôn, tảo hôn, tổ chức tảo hôn, vi phạm chế độ một vợ một chồng thì không xử lý người phạm tội với tư cách đồng phạm trong các tội phạm này mà xử lý độc lập về tội đăng ký kết hôn trái pháp luật.

+ Chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đăng ký kết hôn trái pháp luật khi người vi phạm đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là xóa kỷ luật mà còn vi phạm.

Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức, thì thời gian hiệu lực của kỷ luật đối với công chức là 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành. Công chức được coi là xóa kỷ luật nếu sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật, công chức không tái phạm và không có những vi phạm đến ức phải bị xử lý kỷ luật và được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt hiệu lực kỷ luật; cũng được coi là xóa kỷ luật nếu sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật, công chức không tái phạm và không có những vi phạm đến mức phải bị xử lý kỷ luật, mặc dù cơ quan, đơn vị có thẩm quyền chưa ra quyết định chấm dứt hiệu lực kỷ luật.

Đối với cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn do pháp luật chưa có quy định thời hạn được xóa kỷ luật nên thời gian hiệu lực của kỷ luật cũng được tính là 12 tháng, kể từ ngày chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định xử lý kỷ luật.

+ Để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này thì chỉ tính những trường hợp “đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm” kể từ ngày 7/1/2000 trở đi, tức là ngày Bộ luật hình sự có hiệu lực thi hành.

– Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người không biết các đương sự không đủ các điều kiện kết hôn hoặc thiếu trách nhiệm trong việc xác định điều kiện kết hôn hoặc thiếu trách nhiệm trong việc xác định điều kiện kết hôn dẫn tới việc đăng ký kết hôn trái pháp luật sẽ không bị xử lý hình sự về tội phạm này.

– Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm này là người có trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn. Cụ thể là:

+ Người đại diện chính quyền hoặc người đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ta ở nước ngoài có thẩm quyền ký giấy chứng nhận kết hôn.

+ Cán bộ hộ tịch làm thủ tục đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cán bộ của Sở Tư pháp đối với trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.

+ Cán bộ làm thủ tục đăng ký kết hôn ở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

2. Hình phạt

Người phạm tội đăng ký kết hôn trái pháp luật có thể phải chịu hình phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm và hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về tội đăng ký kết hôn trái pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề