Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và thủ tục để người bị hại đòi lại quyền lợi hợp pháp của mình.

Tóm tắt câu hỏi: 

Em muốn tư vấn về chiếm đoạt tài sản. Cụ thể, lợi dụng lòng tin mà chị ấy mượn em 5 cây, 5 chỉ vàng và 100 triệu đồng. Em nghe tin chị ấy làm ăn không được. Khi đó, chị ấy viết giấy tay và có sự chứng kiến của mẹ em, chị hứa trả dần dần mỗi ngày 500 nghìn đồng và 3 chỉ vàng nhưng chị ấy không thực hiện lời ghi trên giấy. Sau đó, em cũng khuyên trả từ từ mỗi ngày 100 nghìn đồng mà chị ta vẫn nói là không có. Vậy em hỏi nếu em muốn kiện em phải làm sao và mất bao nhiêu chi phí? Theo luật sư, em có thắng kiện để lấy nhà và đất của chị ta hay không? Nhờ luật sư tư vấn giúp em. Em chân thành cảm ơn!
Người gửi: Phương Thanh
Bài viết liên quan:
chiem 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, Luật Việt Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
– Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

2/ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và thủ tục để người bị hại đòi lại quyền lợi hợp pháp của mình. 

Thứ nhất, trong vụ án liên quan đến tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người bị hại có lấy lại được tài sản bị mất không?
Theo như bạn trình bày thì chị A đã lợi dụng lòng tin của bạn, cụ thể thông qua hợp đồng mượn tiền một cách hợp pháp cùng với việc hứa trả đều đặn, dần dần nhưng sau đó lại cố tình không trả. Theo đó, hành vi này của chị A đã cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tội này được quy định cụ thể tại Điều 175 Bộ luật Hình sự như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
……..
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.”
Về số tiền chị A mượn bạn, theo giá thị trường hiện nay thì 1 chỉ vàng có giá khoảng 3,6 triệu đồng và 1 cây vàng có giá trung bình khoảng 36 triệu đồng. Như vậy tổng số tiền chị A mượn của bạn tạm xác định là 298 triệu đồng. Căn cứ theo quy định trên thì chị A thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 điều trên, theo đó khung hình phạt áp dụng với chị A là phạt tù từ 5 năm đến 12 năm. Ngoài áp dụng hình phạt này, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án sẽ ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp đối với người phạm tội. Trường hợp của bạn là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản vì vậy biện pháp tư pháp được áp dụng là trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi được quy định tại Điều 48 Bộ luật hình sự như sau:
“1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.”
Cụ thể đối với trường hợp của bạn là áp dụng biện pháp trả lại tài sản. Theo đó, người phạm tội phải trả lại vật, tiền đã chiếm đoạt cho người sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp khi vật, tiền đó còn nguyên và được thu giữ, quản lý trong quá trình điều tra hoặc người phạm tội đang cất giữ và không thuộc loại Nhà nước cấm tàng trữ, sử dụng, lưu hành. Như vậy tùy vào quá trình điều tra và giải quyết vụ án của cơ quan có thẩm quyền, nếu thu thập đủ bằng chứng, chứng cứ thì bạn có thể thắng kiện, theo đó trường hợp chị A còn tiền để bồi thường cho bạn thì có nghĩa vụ trả lại số tiền trên. Việc chị A tích cực trong việc trả lại tài sản sẽ là tình tiết để tòa án có những khoan hồng đối với hình phạt áp dụng với chị A. 
Thứ hai về thủ tục người bị hại cần tiến hành cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án.
Ngoài những trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện vụ án có dấu hiệu của tội phạm… thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015, một trong những căn cứ để khởi tố vụ án là có “tố giác của cá nhân”. Căn cứ theo quy định này thì bạn có thể gửi đơn tố giác đến cơ quan công an huyện hoặc tỉnh, trong đó trình bày rõ sự việc nêu trên. Sau khi cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu đơn, tìm hiểu tình tiết của sự việc, nếu xác định có dấu hiệu của tội phạm thì sẽ ra quyết định khởi tố vụ án. Bạn cần lưu ý rằng trong vụ án hình sự thì chỉ cơ quan có thẩm quyền mới có quyền khởi tố vụ án. Trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định tư cách của những người tham gia tố tụng, căn cứ trên sự việc bạn trình bày thì bạn sẽ được xác định là bị đơn trong vụ án nêu trên. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và thủ tục để người bị hại đòi lại quyền lợi hợp pháp của mình. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900 6589 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và thủ tục để người bị hại đòi lại quyền lợi hợp pháp của mình.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề