Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Tóm tắt câu hỏi:

Để có tiền tiêu sài cá nhân, anh L đã nói với ông H về việc có thể xin viêc cho con ông H. Chi phí cho việc liên hệ, làm thủ tục hết 25 triệu đồng. Làm theo lời anh L, ông H đã đưa lần thứ nhất 17 triệu đồng, số còn lại đưa sau khi có quyết định đi làm. Tuy nhiên, sau khi nhận tiền, anh L đã bỏ trốn. Vậy ông H làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình. Xin cám ơn. 

Người gửi: Hoàng Vũ ( Hà Nam )

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự

 

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009  quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

2. Luật sư tư vấn

Theo quy định điều trên, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây một cách gian dối: tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thể hiện bởi hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách gian dối. Đó là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để họ chiếm đoạt. Trong đó, gian dối là điều kiện và thủ đoạn thực hiện hành vi chiếm đoạt còn hành vi chiếm đoạt  là mục đích và kết quả của hành vi gian dối. Thủ đoạn gian dối rất đa dạng có thể qua lời nói, sử dụng giấy tờ có giá, giả danh người có chức vụ, quyền hạn. Cụ thể, ở đây anh L đã lợi dụng lòng tin của ông H để lừa đảo, bỏ trốn lấy tiền tiêu sài.

Như vậy theo quy định tại Điều 136 trên, hành vi của anh L bị truy cứ trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với khung hình phạt là bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

 Từ đó, bạn có thể đưa quy định này để tư vấn cho ông H nhằm bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc trình báo công an và phối hợp với cơ quan chức năng điều tr, xử lý hành vi lừa đảo của anh L

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong  về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề