Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư , em tên Minh , nay em có 1 vấn đề cần sự tư vấn của luật sư. Vấn đề đó như sau: Em thấy trên mạng có 1 anh đăng bán cái điện thoại Sony xách tay Singapore, em mới mua về. Về mới biết hàng giả, nhái. Em đã gọi anh bán điện thoại để trao đổi về việc trả lại điện thoại, nhưng anh ta bảo “sẽ chỉ nhận lại được 50% tiền lúc mua”. Em khá bực bội nên nảy ra 1 chiêu … Em đã dùng 1 Sim khác nhắn tin giả bộ hỏi mua điện thoại, và chính anh ta cũng thừa nhận đây là hàng nhái, hàng giả. Có nghĩa là anh này bán hàng giả, ko đúng với trên quảng cáo. Vậy anh này có mắc tội lừa đảo ko ạ? Em bị anh ta lừa nên em rất muốn lấy lại tiền ạ, mong luật sư sớm hồi âm. Em xin chân thành cảm ơn ạ !

Người gửi: Minh

Luật sư tư vấn:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Theo đó có thể hiểu, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây: Tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thể hiện bởi hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách gian dối. Đó là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để họ chiếm đoạt. Trong đó, gian dối là điều kiện và thủ đoạn thực hiện hành vi chiếm đoạt còn hành vi chiếm đoạt  là mục đích và kết quả của hành vi gian dối. Thủ đoạn gian dối rất đa dạng có thể qua lời nói, sử dụng giấy tờ có giá, giả danh người có chức vụ, quyền hạn.

Như vậy, bạn đã mua điện thoại Sony xách tay Singapore của một người và khi mua về mới biết chiếc điện thoại đó là hàng giả; bạn đã gọi điện thoại cho anh bán điện thoại để trao đổi về việc trả lại điện thoại, nhưng anh ta bảo bạn sẽ chỉ nhận lại được 50% tiền lúc mua. Điều 139 Bộ luật hình sự đã quy định: Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải là người dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Trong trường hợp này của bạn, do thông tin bạn đưa ra chưa đầy đủ nên có hai trường hợp có thể xảy ra:

+ Trường hợp thứ nhất: Người đó có hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản của bạn có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Căn cứ vào điều 139 Bộ luật hình sự thì người đó đã phạm vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

+ Trường hợp thứ hai: Người đó có hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản của bạn có giá trị dưới hai triệu đồng nhưng chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc chưa từng bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc chưa bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản thì người đó không phạm vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP).

Lưu ý: Nếu hành vi bán hàng giả, hàng nhái của người đó có đủ yếu tố cấu thành nên tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề