Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tóm tắt tình huống:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tôi xin tư vấn luật pháp một việc sau :Tôi cho cô bạn cùng cơ quan vay một khoản tiền là 950.000.000đ Việt Nam với lãi xuất là 2 phần trăm. Trong thời gian vay cô ta đã đưa cho tôi một tờ giấy mua bán đất và nói đó là đất của cô ấy đang làm sổ đỏ ,làm xong sổ đỏ sẽ giao cho tôi. Cô ta vay tôi nhiều lần mỗi lần vay cô ấy đều viết giấy vay nợ và mạo cả chữ ký của chồng để lấy lòng tin cho tôi. Vì là đồng nghiệp lại tin cô ta có đất và làm ăn lương thiện nên tôi đã nhiều lần cho cô ấy vay với tổng số là số tiền trên, sau đó cô ta bảo với tôi là bị mất hết tiền rồi, tôi khóc rất nhiều vì đó là số tiền tôi tiết kiệm mấy chục năm mới có. Sang gặp chồng cô ta thì chồng cô ấy bảo không biết và cũng không phải chữ ký của mình, tôi đưa tờ giấy mua bán đất thì người ta bảo cô ấy bán trước khi vay tiền của tôi. Cho đến nay đã ba năm mà cô ta không chịu trả tiền cho tôi. Vậy tôi xin hỏi luật sư xem đây có phải là hành vi lừa đảo dùng mọi thủ đoạn để vay rồi chiếm đoạt và lợi dụng sự tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản không?
Người gửi: Nguyễn Thị Loan (Lạng Sơn)
l2 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

2. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảntội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại khoản 1 Điều 139 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và khoản 1 Điều 140 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Bộ luật hình sự 199 sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
 a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
 b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là tội mà có hành vi lừa đảo ngay từ đầu để chiếm đoạt tài sản của người khác, còn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được hiểu là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng hợp pháp (chưa có thủ đoạn gian dối, lừa đảo) rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
Với trường hợp của bạn là ngay từ đầu người bạn của bạn đã có hành vi lừa đảo đó là giả chữ ký của chồng, và dùng giấy tờ mua bán đất đã bán trước thời gian vay tiền tức mảnh đất đã không thuộc sở hữu để lừa dối vay tiền của bạn vì vậy sẽ bị xử theo tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác. Với hành vi lừa đảo chiếm đoạt số tiền 950 triệu thì người bạn đó có thể bị phạt tù từ mười hai đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình theo quy định tại khoản 4 điều 139 Bộ luật Hình sự 199 sửa đổi 2009
“4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.”
Trên đây là tư vấn của công ty luật Việt Phong về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề