Tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa luật sư: Luật sư cho tôi hỏi, hiện nay pháp luật có quy định như thế nào về tội phạm và một người có hành vi trái pháp luật thì có được coi là tội phạm hay không. Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Người gửi: Đinh Tiến Hoàng (Ninh Bình)

Tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới  luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: 

1. Tội phạm theo quy định của pháp luật hiện hành

a.Khái niệm tội phạm

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định về tội phạm như sau:

“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.”

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Quy định trên đâylà căn cứ khoa học để quy định về các tội phạm cụ thể trong Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự cũng như để nhận thức đúng và áp dụng thống nhất của quy định của Bộ Luật dân sự về từng tội phạm cụ thể.

b. Các dấu hiệu của tội phạm

– Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội: Theo luật hình sự Việt Nam, tội phạm chỉ có thể là hành vi nguy hiểm cho xã hội của con người. Trong các dấu hiệu của tội phạm thì tính nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu cơ bản và có ý nghĩa quyết định đối với dấu hiệu khác. Chỉ khi một hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội, thì nó mới bị pháp luật hình sự quy định là tội phạm. 

+ Tính nguy hiểm cho xã hội có nghĩa là nó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội là khách thể được luật hình sự bảo vệ. Đó là các quan hệ xã hội quan trọng và khi chúng bị xâm phạm thì có thể gây ra hoặc đe dọa gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa.

+ Theo quy định của luật hình sự Việt Nam thì chỉ có hành vi nào xâm phạm đến các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ thì mới bị coi là tội phạm.

+ Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm không chỉ là căn cứ để phân biệt tội phạm với các vi phạm pháp luật khác mà còn là cơ sở để đánh giá tính chất , mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc cá thể hóa trách nhiệm hình sự trong từng trường hợp cụ thể được xác định.

– Tội phạm là hành vi có lỗi: Lỗi là thái độ tâm lý của con người (được thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý) đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà mình thực hiện và đối với hậu quả (thiệt hại) mà hành vi đó gây ra. Một người chỉ bị coi là có lỗi khi thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội, nếu hành vi đó là kết quả của sự lựa chọn, quyết định và thực hiện cách xử sự khi có đủ điều kiện để lựa chọn cách xử sự khác phù hợp với yêu cầu của xã hội.

– Tội phạm là hành vi trái pháp luật hình sự: Theo quy định tại Điều 8 Bộ luật hình sự, thì một hành vi  nguy hiểm cho xã hội chỉ bị coi là tội phạm nếu được quy định trong Bộ luật hình sự. Như vậy, tính “được quy định trong luật hình sự” hay “tính trái pháp luật hình sự” là một dấu hiệu bắt buộc của hành vi bị coi là tội phạm.

– Tội phạm là hành vi phải chịu hình phạt: Tính chịu hình phạt được xác định bởi chính các thuộc tính khách quan bên trong (tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự) của tôi phạm nên nó được coi là dấu hiệu đi kèm của hai dấu hiệu trên. Tội phạm có tính phải chịu hình phạt có nghĩa là bất cứ hành vi phạm tội nào, do tính nguy hiểm cho xã hội cũng đều bị đe dọa phải chịu hình phạt – biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất.

2. Hành vi trái pháp luật

Hành vi trái pháp luật là hành vi được thực hiện trái với những quy định của pháp luật. Như không làm những việc mà pháp luật yêu cầu, làm những việc mà pháp luật cấm, quá phạm vi cho phép của pháp luật… Như vậy có thể thấy, có những hành vi vi trái pháp luật nhưng không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi trái pháp luật chỉ được quy định là vi phạm pháp luật nếu đủ 4 yếu tố cấu thành hành vi vi phạm: Là hành vi nguy hiểm cho xã hội, là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể và chủ thể thực hiện hành vi có năng lực trách nhiệm pháp lý.

Như vậy, một người có hành vi trái pháp luật chỉ bị coi là tội phạm khi hành vi đó có tính nguy hiểm cho xã hội, có lỗi của chủ thể, hành vi được thực hiện bởi người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và hành vi đó phải được quy định trong Bộ luật hình sự. Nếu một người thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không có đầy đủ những dấu hiệu trên đây thì không được coi là tội phạm.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt NamChúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề