Tội vu khống người khác

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư, tôi xin trình bày với luật sư một vấn đề như sau: Tôi lấy chồng đã được 5 năm, tuy nhiên giữa tôi và mẹ chồng tôi có mối quan hệ không tốt mấy. Mẹ chồng tôi thường xuyên nói xấu, bêu xấu tôi với hàng xóm và những người thân. Tôi cũng không làm gì sai để mẹ chồng tôi phải nói tôi như vậy cả, nhiều lúc tôi thấy mình thực sự nhục nhã ê chề, vì những điều mà mẹ tôi nói về tôi là không đúng. Nhiều lúc tôi đã nói chuyện thẳng thắn với mẹ chồng về vấn đề này nhưng bà vẫn không thay đổi. Mối quan hệ giữa tôi và mẹ chồng ngày càng đi xuống. Đến bây giờ tôi đã phải xin chồng và gia đình nhà chồng về nhà mẹ đẻ để ở. Tôi đang suy nghĩ sẽ kiện mẹ chồng tôi ra tòa để cho mẹ tôi biết thế nào về hậu quả đối với những việc làm mà mẹ tôi làm đối với tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi liệu việc làm của mẹ chồng tôi như vậy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống không? Xin cám ơn!

Người gửi: Hoàng Thị Thanh ( Yên Bái)

tội vu khống

 

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn: 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau: 

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì có thể việc làm của mẹ bạn có thể bị xử lý ở 2 mức độ sau: Xử phạt hành chính và xử lý hình sự.

1. Xử phạt hành chính đối với hành vi loan tin bịa đặt làm ảnh hưởng đến người khác

Căn cứ theo quy định tại điều 5, nghị định số 167/2013 NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính, trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình thì hành vi trên của mẹ chồng bạn có thể bị xử phạt như sau:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống người khác

Tuy nhiên, tùy vào mức độ và hậu quả của hành vi phạm tội, mẹ chồng bạn cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo quy định tại điều 122 Bộ luật hình sự năm 1999. Cụ thể

Điều 122. Tội vu khống 
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Dấu hiệu pháp lý của tội này như sau:
Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi: bịa đặt nhằm xúc phạm danh sự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh sự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ họ trước cơ quan có thẩm quyền. 
Hành vi bịa đặt là hành vi tự mình sáng tác ra những câu chuyện, tin tức, sự việc không có thật để xúc phạm danh dự của người khác.
Hành vi loan truyền tin mà biết rõ là bịa đặt, người phạm tội  biết rõ đó là câu chuyện, tin tức đồn thổi nhảm nhí, không thật nhưng vẫn phao tin đến người khác làm cho người đó tưởng thật, việc phao tin có thể thông qua hình thức như: đưa chuyện, viết ra rồi dán lên nơi công cộng, viết blog, email…người phạm tội phải biết rõ đó là những điều sai trái, không đúng, bịa đặt. Nếu bản thân người phạm tội cũng bán tín bán nghi không biết đúng hay sai thì chưa cấu thành tội này. 
Trên đây là tư vấn của công ty luật Việt Phong về Chế độ bảo hiểm tự nguyện dành cho người chưa đóng bảo hiểm tự nguyện đủ 20 năm. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội vu khống người khác
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề