Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Posted on Tư vấn luật lao động 260 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Tôi làm việc cho một tổ chức phi chính phủ của nước ngoài. Cho đến thời điểm này đã được 10 năm; nay do không còn công việc gì phù hợp cho tôi, họ cho tôi nghỉ việc. Theo Luật sư thì tôi có thể yêu cầu họ phải có trách nhiệm cho tôi hay không? Nay tôi đã 50 tuổi nên cũng rất khó tìm việc khác; gia đình khá khó khăn với 3 con nhỏ đang ăn học.
Xin giúp tôi về quyền lợi tôi có thể có theo luật lao động là gì?

Người gửi: Trần Viết Tâm (Hà Nội)

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Căn cứ theo Điều 22 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về Các loại hợp đồng lao động như sau:

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã làm việc được hơn 10 năm tại công ty cho nên chúng tôi hiểu rằng hợp đồng lao động giữa bạn và công ty là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;”

Như vậy theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động không hoàn thành đúng công việc trong hợp đồng, thời gian hồi phục người lao động bị ốm đau không đảm bảo hợp đồng, hay vì lí do bất khả kháng mà công ty phải thu hẹp sản xuất,… Do vậy nếu vì lí do không có công việc phù hợp mà công ty yêu cầu bạn nghỉ việc là trái quy định pháp luật. Bên cạnh đó công ty phải báo cho bạn trước 45 ngày.

2/ Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Căn cứ theo Điều 42 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Như vậy trách nhiệm của bên công ty bạn là phải nhận bạn trở lại làm việc, phải trả tiền lương, tiền bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không đi làm; cộng với ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động của hai bên. Trường hợp công ty bạn không chấp hành việc báo trước cho bạn trước 45 ngày thì công ty cũng phải trả cho bạn 1 khoản tiền lương tương ứng trong những ngày không được báo trước đó. Tuy vậy sẽ có 3 trường hợp xảy ra như sau:

Trường hợp 1: Bạn không muốn tiếp tục trở lại làm việc.

Công ty sẽ phải trả cho bạn khoản tiền quy định tại khoản 1 điều này cộng với trợ cấp thôi việc.

Trường hợp 2: Công ty không muốn nhận bạn trở lại làm việc và bạn đồng ý.

Công ty sẽ phải trả cho bạn khoản tiền quy định tại khoản 1 điều này cộng với trợ cấp thôi việc và thỏa thuận khoản bồi thường để chấm dứt hợp đồng lao động ít nhất là 02 tháng tiền lương.

Trường hợp 3: Công ty không còn vị trí phù hợp so với hợp đồng lao động đã kí kết mà bạn vẫn muốn đi làm.

Bạn sẽ được trả cho 1 khoản tiền quy định tại khoản 1 điều này và hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Như vậy theo quy định của pháp luật thì chị sẽ được nhận trở lại làm việc hay thậm chí là có 1 khoản tiền bồi thường từ phía công ty. Nếu gia đình chị cũng đang khó khăn thì không có lí do gì mà chị không yêu cầu phía công ty phải có trách nhiệm với việc làm của mình.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề