Tóm tắt câu hỏi:
Trách nhiệm liên đới của vợ chồng trong vay nợ . Chồng vay tiền vợ có phải liên đới chịu trách nhiệm về khoản nợ do chồng vay?
Xin chào công ty Luật Việt Phông. Tôi có vấn đề thắc mắc muốn xin công ty tư vấn như sau: Tháng 7 năm 2015 tôi vay tiền của 5 người (vay lãi ngày 3.000/ ngày/1 triệu) để làm ăn với tổng số tiền 500 triệu đồng chẵn nhưng giờ không trả được nợ. Chuyện vay vợ tôi không biết và cũng không biết tôi làm ăn gì. Tháng 4 năm có một người kiện tôi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hiện tại tôi không ở địa phương nhưng tôi vẫn liên lạc với các chủ nợ và hứa sẽ trả dần. Vợ chồng tôi chỉ có một căn nhà trị giá khoảng 300 triệu đồng là tài sản chung. Tôi muốn hỏi: Vợ tôi có phải chịu trách nhiệm về khoản nợ của tôi không? Trường hợp bán nhà trả nợ và hứa sẽ trả phần còn thiếu trong tương lai tôi có bị chịu trách nhiệm hình sự không? Trường hợp không nhận tiền trực tiếp mà thông qua người người thứ 3 chuyển cho tôi thì người đó liên quan gì trong vụ này ? Hiện nay vợ chồng tôi đang trong thời hạn nộp đơn ly hôn thì việc chủ nợ kiện tôi có ảnh hưởng đến việc ly hôn không? Tôi nên làm như thế nào cho đúng màvi phạm pháp luật? Kính mong Công ty và Luật sư sự giúp đỡ tư vấn của cho tôi trong các trường hợp trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Nguyễn Văn Quân (Đà Nẵng)
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1/ Vợ bạn không liên quan đến khoản vay thì có phải chịu trách nhiệm về khoản nợ không?
Căn cứ vào điều 27 và điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014, trách nhiệm liên đới của vợ chồng được quy định như sau:
Điều 27, Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Thứ nhất, việc bạn vay tiền vợ bạn không hề biết và cũng không biết về việc làm ăn của bạn (nghĩa là không có sự thỏa thuận giữa 2 vợ chồng về việc vay nợ và sử dụng số tiền này)
Thứ hai, việc vay tiền của bạn không phải là quan hệ đại diện giữa vợ và chồng theo quy định tại điều 24, 25, 26 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 ( Quan hệ đại điện bao gồm: ủy quyền xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch; vợ chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự, đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh; đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung chỉ ghi tên vợ hoặc chồng)
Thứ ba, việc vay nợ của bạn không thuộc các trường hợp nghĩa vụ chung về tài sản mà vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới tại điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Từ những căn cứ trên, vợ bạn không phải chịu trách nhiệm về khoản vay này.
2/ Bán nhà và hứa sẽ trả phần còn thiếu thì có bị chịu trách nhiệm hình sự không?
Dựa theo những thông tin mà bạn cung cấp, trường hợp của bạn có các dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại khoản 1 điều 140 trong Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009 như sau:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Bạn có hành vi vay và nhận tài sản là tiền của người khác, hiện tại không có khả năng trả nợ lại không có mặt tại địa phương nên các hành vi này có dấu hiệu trùng với hành vi vay tiền và bỏ trốn tại điểm a khoản 1 điều 140. Tuy nhiên, vì bạn đã hứa sẽ trả nốt phần còn thiếu và vẫn giữ liên lạc với người cho vay nên bạn không hề có thủ đoạn gian dối hay bỏ trốn nên bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
3/ Không nhận tiền trực tiếp mà thông qua người người thứ 3 chuyển cho người vay thì người thứ 3 liên quan gì ?
Theo thông tin bạn cung cấp, người thứ ba không tham gia vào việc vay nợ này mà chỉ là người trực tiếp chuyển số tiền vay từ chủ nợ cho bạn nên người thứ 3 này không tham gia vào giao dịch vay nợ giữa bạn và chủ nợ nên sẽ không quyền và nghĩa vụ gì trong việc này.
4/ Hiện nay vợ chồng tôi đang trong thời hạn nộp đơn ly hôn thì việc chủ nợ kiện tôi có ảnh hưởng đến việc ly hôn không?
Căn cứ vào khoản 3 điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trường hợp không được ly hôn được quy định như sau:
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Việc chủ nợ kiện bạn ra tòa không thuộc trường hợp không được ly hôn vì vậy không ảnh hưởng tới việc toà giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn. Hơn nữa, tranh chấp về vay nợ và yêu cầu ly hôn là hai việc tách biệt với nhau nên tòa sẽ xem xét giải quyết riêng từng trường hợp.
5/ Tôi nên làm như thế nào cho đúng mà không vi phạm pháp luật?
Trong trường hợp này, bạn chưa có khả năng trả nợ và hiện tại bạn đang làm ăn ở xa, không sinh sống tại địa phương nên bạn rất có thể bị quy kết là có hành vi gian dối hay bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản nên bạn cần phải giữ liên lạc thường xuyên với chủ nợ để tránh trường. Bạn cũng cần thỏa thuận lại với các bên cho vay về hình thức trả nợ, việc lùi thời hạn trả nợ. Nếu bạn muốn dùng ngôi nhà là tài sản chung để trả nợ thì phải thỏa thuận trước với vợ bạn để tránh xảy ra việc dùng ngôi nhà trả nợ nhưng vợ bạn lại không đồng ý như vậy sẽ xảy ra tranh chấp.
Trên đây là tư vấn của công ty luật Việt Phong trách nhiệm liên đới của vợ chồng trong vay nợ. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Trách nhiệm liên đới của vợ chồng trong vay nợ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn