Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Tóm tắt câu hỏi :

Dạ có luật sư nào tư vấn giúp em không a? Bố em mất 1996. Bố có một người con là em. Hiện giờ em đang ở với mẹ. Năm 1995 bố được nhà nước cấp sổ đỏ mang tên bố 3572m2 đất (400m2 đất ở), bố mất 1996 không để lại di chúc. Hiện nay sổ đỏ đó chú ruột đang giữ và không đưa lại cho mẹ và em vì khẳng định đó là tài sản của bà nội cho ba đứng dùng và là tài sản chung. Mẹ và em không có quyền gì? Đất đó hiện em và chú chia mỗi người môt nửa trồng cây. Trên đất đó có một nhà tạm làm lúc chia theo gia đình nhưng không thành giờ vẫn còn. Ông nội có vợ khác đã mấy chục năm nay không ngó ngàng gì con cái bên vợ lớn. Ông nội khẳng định đât đó ông nội sáng lập ra và ông có quyền quyết định. Cô ruột thì nói tài sản của bà nôi để lại đó là tài sản chung chia 3: cô, chú, ba em. Dạ cho em hỏi em có quyền lợi gì trong đó không ạ? Theo pháp luật em và mẹ hưởng được gì? Dạ luật sư tư vấn cách giải quyết giúp em với ạ? Em thành thật biết ơn!
Người gửi: Ánh Tuyết
tranh chap di san thua ke 17110316022753450 1

Luật sư tư vấn :

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý :

-Bộ luật dân sự 2015;
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

2/ Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Trước tiên cần phải nói về thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 thì:
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn mất năm 1996 không để lại di chúc, mà mảnh đất 3572m2 là di sản bất động sản, căn cứ điều luật nêu trên, thời hiệu khởi kiện đối với di sản là bất động sản là 30 năm. Vì vậy, hiện nay di sản của bố bạn để lại vẫn còn thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế.
Ngoài ra, bố bạn được nhà nước cấp sổ đỏ mang tên bố bạn năm 1995. Mảnh đất đã được bố bạn đứng tên, vì vậy mảnh đất hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của bố bạn. Nay bố bạn đã mất không để lại di chúc, trường hợp này sẽ chia thừa kế theo pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015.
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ quy định nêu trên, hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm: ông nội bạn, bà nội bạn, mẹ bạn và bạn. Và mảnh đất sẽ được chia đều cho 4 người. Cũng tại điều luật trên thì chú bạn và cô của bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ chỉ được hưởng di sản khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất (do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản), trong trường hợp này có thể thấy chú và cô bạn không có quyền được hưởng thừa kế. 
Trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền phân chia di sản cho gia đình bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện (theo khoản 9 Điều 27 và điểm a Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). Vì vậy, bạn chuẩn bị hồ sơ và gửi đơn lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có mảnh đất để được xem xét và giải quyết.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
+ Đơn khởi kiện (theo mẫu);
+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
+ Bản kê khai các di sản;
+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có).
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Vũ Thùy Trang

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề