Tranh chấp về kiện đòi chia quyền sử dụng đất

Tóm tắt câu hỏi:

Tranh chấp về kiện đòi chia quyền sử dụng đất

Em xin được trình bày như thế này. Bà nội em có được 7 người con ( 6 gái và 1 trai ) và ba em là con trai duy nhất . Ngôi nhà mà ba mẹ và bà nội em ở hiện nay thuộc quyền sở hữu của bà nội và ông nội của em (ông nội đã mất). Nay có 1 người con gái đã có gia đình và chỗ ở rồi nhưng lại về giành đất trong nhà nhưng bà nội em không đồng ý vì muốn để toàn bộ đất đai và nhà ở lại cho ba em để sau này thờ tự thì lại đòi kiện . Vậy mong luật sư tư vấn giúp em là nếu người đó kiện thì kiện về vấn đề gì ạ. Em xin cảm ơn luật sư trước .

Người gửi: Đào Văn Nam (Bắc Ninh)

Tranh chấp về kiện đòi chia quyền sử dụng đất

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

 – Bộ luật Dân sự năm 2005

2/ Điều kiện để khởi kiện đòi chia quyền sử dụng đất

Theo như thông tin mà bạn cung cấp ngôi nhà ba mẹ bạn và bà nội bạn đang ở hiện nay thuộc quyền sở hữu của ông nội và bà nội bạn (ông nội đã mất). Một trong những người con gái của bà nội bạn, hiện nay muốn đòi chia quyền sử dụng đất nhưng bà bạn không đồng ý mà để lại toàn bộ đất đai và nhà ở cho ba mẹ bạn. Vì quyền sử dụng đất là thuộc quyền sở hữu chung của ông nội và bà nội bạn nên khi ông nội bạn mất về nguyên tắc nó sẽ thuộc quyền sở hữu của bà nội bạn (trừ trường hợp ông nội và bà nội bạn có cùng nhau lập di chúc chung của hai vợ chồng hoặc ông nội bạn lập di chúc riêng). Trong trường hợp này, có thể chia theo các trường hợp như sau:

Trường hợp thứ nhất: ông nội và bà nội bạn có cùng lập di chúc chung và ghi rõ về việc phân chia tài sản cho các con cháu sau khi mất. Lúc này, ông nội bạn đã mất nhưng bà nội bạn vẫn còn sống, do đó, di chúc chung của hai ông bà vẫn chưa có hiệu lực trên thực tế. Căn cứ theo Điều 668 Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định về hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng:Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết“. Trong trường hợp của bạn thì bà bạn hiện này vẫn còn sống, do đó, di chúc chung của ông bà bạn vẫn chưa có hiệu  lực pháp luật. Về nguyên tắc, quyền sở hữu đất đai, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đai như nhà ở, các công trình phụ vẫn thuộc quyền sở hữu, quản lý của bà nội bạn. Chính vì vậy, khi bà nội bạn không đồng ý để cho con gái giành đất mà muốn để lại quyền đó cho ba bạn thì cô con gái đó không có quyền khởi kiện.

Trường hợp thứ hai: ông nội và bà nội bạn không cùng lập di chúc, nhưng trước khi ông bạn mất có lập di chúc.  

Sau khi ông bạn mất, những người có quyền hưởng di sản thừa kế trong di chúc ông bạn để lại có quyền hưởng thừa kế, cô con gái của ông nội bạn có thể cũng sẽ được hưởng di sản thừa kế liên quan đến đất đai, do đó cô ấy có quyền đòi lại phần di sản mà cô ấy được hưởng, cho dù bà nội bạn không đồng ý. Trong trường hợp này, cô ấy có quyền yêu cầu mở thừa kế theo di chúc ông bạn để lại để nhận di sản. Tuy nhiên, cần căn cứ vào thời gian ông bạn mất khi nào bởi lẽ, thời hiệu khởi kiện thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (Điều 645 Bộ luật Dân sự 2005). Nếu như ông bạn đã mất hơn 10 năm mà cô này mới  đòi khởi kiện mở thừa kế thì Tòa án sẽ không giải quyết vì đã quá thời hiệu theo pháp luật quy định.

Trường hợp thứ ba: ông bà nội bạn không cùng lập di chúc, ông bạn cũng không lập di chúc riêng. Như vậy, sau khi ông bạn mất, về nguyên tắc thì những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật sẽ được hưởng di sản thừa kế (những tài sản mà ông bạn có bao gồm tài sản riêng và tài sản chung của ông nội và bà nội bạn). Trường hợp này là chia thừa kế theo pháp luật.

 Theo Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật: 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trong trường hợp này, nếu cô bạn không thuộc trường hợp người thừa kế không được nhận di sản theo Điều 643 Bộ luật Dân sự 2005 Người không được quyền hưởng di sản:

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Theo đó, cô bạn sẽ được hưởng quyền di sản theo pháp luật, khi bà nội của bạn không cho phép cô ấy có quyền trước tiên là yêu cầu mở thừa kế những di sản mà ông bạn để lại, sau đó nếu không được cô ấy có quyền khởi kiện yêu cầu mở thừa kế lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ông bà bạn sinh sống. Tuy nhiên, cũng như trường hợp thứ hai, nếu quá thời hiệu khởi kiện thừa kế là 10 năm thì cô bạn cũng không có quyền khởi kiện nữa.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Tranh chấp về kiện đòi chia quyền sử dụng đất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tranh chấp về kiện đòi chia quyền sử dụng đất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề