Tự ý bán tài sản sở hữu chung có bị coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

Tóm tắt câu hỏi:

Bán tài sản sở hữu chung có bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

 Em xin chào luật sư!

Cách đây hơn một năm, gia đình em có làm ăn chung với một người, chung một xe tải chở hàng trị giá cả xe là 700tr, nhưng chia đôi mỗi bên 350tr. Sau một thời gian, người đó có lừa bán mất xe tải đó trong khi ng đứng tên chung xe là bố em ko có nhà và ko hề biết về việc bán xe. Với hành vi trên có được coi là tội chiếm đoạt tài sản hay ko ạ? Mức án tương ứng sẽ là như thế nào nếu khởi kiện. Em cám ơn luật sư!

Người gửi: Đinh Văn Nam (Phú Thọ)

Bán tài sản chung có bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

  1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự 2005

– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

  1. Bán tài sản sở hữu chung có được coi là tội chiếm đoạt tài sản không?

– Căn cứ theo bộ luật dân sự 2005 quy định:

– Khoản 1 Điều 216 :“Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.”

 “Điều 221 Chiếm hữu tài sản chung:

Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

 Điều 223. Định đoạt tài sản chung

1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại

4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.”

– Theo như thông tin  từ phía bạn cung cấp thì chiếc xe do gia đình bạn và người đồng sở hữu mua là tài sản chung theo phần, mỗi người sở hữu ½ giá trị chiếc xe. Đối với việc định đoạt tài sản này, phải trải qua sự thỏa thuận và đồng ý của cả 2 chủ sở hữu, do đó hành vi tự ý bán chiếc xe là vi phạm pháp luật.

–  Về câu hỏi của bạn, chúng tôi có thể hiểu là bạn đang muốn hỏi là hành vi của người đồng sở hữu tài sản có phạm vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi năm 2009 hay không, và nếu đúng là phạm vào tội này thì hình phạt tương ứng như thế nào? Sau đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc và tư vấn cho bạn như sau:

    + Tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi năm 2009 khoản 1 có quy định:

    “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

  3. Mức xử phạt tương ứng với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 + Theo quy định tại khoản 3 điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi năm 2009: 

” 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.”

Như vậy, mức án tương ứng với hành vi vi phạm pháp luật trên là phạt tù từ 7 năm đến 15 năm

– Tuy nhiên, do thông tin mà bạn cũng cấp chưa rõ ràng, nên rất khó có thể nhận định là người đồng sở hữu tài sản kia đã lừa đảo chiếm đoạt  khối tài sản chung này, trừ khi gia đình bạn đưa ra những bằng chứng và căn cứ chắc chắn chứng minh về việc người đó đã sử dụng những hành vi lừa đảo, cố ý đưa ra những thông tin sai lệch ngay từ đầu nhằm mục đích chiếm lấy khối tài sản chung. Nếu không chứng minh được các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì hành vi của người đồng sở hữu kia cũng có thể xác định là sự chiếm hữu định đoạt tài sản không có căn cứ pháp luật. Người đó sẽ bị buộc trả lại phần tài  sản thuộc về gia đình bạn đồng thời bị buộc bồi thường thiệt hại xảy ra đối với gia đình bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về hành vi bán tài sản thuộc sở hữu chung mà chưa cho phép thì phạm tội gì?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tự ý bán tài sản sở hữu chung có bị coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề