Vấn đề đơn phương ly hôn trong trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng

Tóm tắt câu hỏi:

Vấn đề đơn phương ly hôn trong trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng

Chào luật sư!

Mong luât sư tư vấn giúp em! Hiện tại em và chồng vừa cưới nhau được hơn 1 năm, có 1 bé gái 4 tháng tuổi. Nhưng em phát hiện chồng em ngoại tình, ở với 1 người khác ( người đó làm giáo viên), họ còn đăng ảnh ăn ở vợ vợ chồng chồng với nhau công khai trên facebook, chồng em từ ngày sinh con không 1 ngày chăm con hay chu cấp gì đến con, đi biệt với người kia, tiền làm được cũng đem đi cho hết người kia….Giờ sắp hết thời gian nghỉ sinh chuẩn bị đi làm trở lại, theo tìm hiểu em được biết từ ngày 1/7/2016 nếu chồng ngoại tình dẫn đến việc li hôn thì sẽ bị phạt tù  từ 3 tháng đến  1 năm. Như vậy giờ em muốn làm thủ tục li hôn thì cần làm những gì? Và hiện tại chồng em đang đi với người kia không chịu về kí đơn li hôn thì e có thể nộp đơn ra tòa xin li hôn và kiện chồng được không?

Rất mong luật sư tư vấn và hồi đáp sớm giúp em!

Em xin trân thành cảm ơn!

Người gửi: Thủy Đỗ 

Vấn đề đơn phương ly hôn trong trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng

 

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn pháp luật Công ty TNHH tư vấn Luật Việt Phong. Sau đây chúng tôi xin được giải quyết thắc mắc của bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lí

-Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009;

– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

– Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

2, Nội dung tư vấn

a, Thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên)

Khoản Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

Bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong bất kì trường hợp nào dù chồng bạn không kí đơn ly hôn.

Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn như sau:

­ ♦ Hồ sơ bao gồm:

 -Đơn xin ly hôn: có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:

 +Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

 +Về con chung ( nếu có):  Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn bạn có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

 +Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

 +Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Bạn muốn giải quyết như thế nào?

-Bản chính giấy đăng ký kết hôn;

-Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng;

-Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con;

-Bản sao chứng thực Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu phân chia tài sản.

-Các giấy tờ chứng minh về tài sản.

­ ♦ Thủ tục ly hôn như sau:

– Bước 1: Bạn nộp hồ sơ về việc xin ly hôn tại TAND quận nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.

– Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn.

– Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm tại Chi cục Thi hành án Quận và nộp biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

– Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Tòa án sẽ tiến hành mở phiên hòa giải.

– Bước 5: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày hòa giải không thành nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định thuận tình ly hôn.

­♦ Chi phí ly hôn:

Theo điều 131 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011): “Trong vụ án ly hôn, nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm”.

Mức tiền tạm ứng án phí vụ việc dân sự ly hôn mà đương sự phải nộp là: 200.000đ (nếu không có tranh chấp về tài sản).

­ ♦ Vấn đề nuôi con sau khi ly hôn:

-Quyền nuôi con:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Con gái bạn mới được 4 tháng tuổi nên quyền trực tiếp nuôi con sẽ thuộc về bạn (trừ trường hợp hai bạn có sự thỏa thuận hoặc bạn không đủ điều kiện nuôi con).

Nếu bạn được quyền nuôi con thì chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn      

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

-Mức cấp dưỡng:

Mức cấp dưỡng quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

­♦ Thời gian giải quyết ly hôn

Theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án Ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án. 

­♦ Căn cứ cho ly hôn

Trong trường hợp hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét giải quyết việc ly hôn. Nếu như bạn không muốn đưa căn cứ ly hôn là do chồng ngoại tình thì bạn có thể đưa căn cứ cho ly hôn là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

­♦ Chia tài sản chung khi ly hôn

Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc:

– Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình, như nội trợ, chăm sóc, dạy dỗ con cái…. được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

–  Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

b, Trường hợp kiện chồng vì lí do ngoại tình

Với những gì bạn cung cấp thì chồng bạn đã vi phạm nghiêm trọng những quy định của pháp luật.

Thứ nhất, chồng bạn có dấu hiệu tội phạm hình sự khi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, quy định tại Hiến pháp năm 2013, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009.

Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

Việc chồng bạn ngoại tình công khai đã vi phạm vào điều cấm của pháp luật tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều 147 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng:

Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Bạn có hỏi từ 1/7/2016 nếu chồng ngoại tình dẫn đến việc li hôn thì sẽ bị phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm. Tuy đây là điều khoản đúng quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 nhưng do Bộ luật hình sự năm 2015 đang bị tạm đình chỉ thi hành nên trường hợp của bạn áp dụng theo Điều 147 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009.

Ly hôn là hậu quả nghiêm trọng từ việc ngoại tình dẫn đến, do đó nếu khởi kiện, chồng bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự, bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc từ 3 tháng đến 1 năm.

Thứ hai, chồng bạn không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng cho con:

Theo thông tin bạn cung cấp thì từ khi sinh con, chồng bạn không chăm sóc hay chu cấp gì cho con. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng cho con là nghĩa vụ của cha mẹ. Chồng bạn không thực hiện tức là đã vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình. Cụ thể những nghĩa vụ này được quy định tại các điều: Điều 69 về Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ; Điều 107 về Nghĩa vụ cấp dưỡng.

Trong trường hợp bạn và chồng đã được Tòa án ra quyết định ly hôn mà chồng bạn vẫn không thực hiện những nghĩa vụ trên thì chồng bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện công việc phải làm, không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;

b) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;

c) Không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án nhân dân;

d) Cung cấp chứng cứ giả cho cơ quan Thi hành án dân sự.”

Nghị định trên không quy định rõ xử phạt hành chính khi không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, tuy nhiên trường hợp này thì có thể áp dụng điểm a khoản 3 Điều 52 như trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Vấn đề đơn phương ly hôn trong trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Vấn đề đơn phương ly hôn trong trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề