Vấn đề hộ khẩu khi tái hôn

Tóm tắt câu hỏi:

Vấn đề hộ khẩu khi tái hôn

Tôi và anh quen nhau được 6 năm, anh đã ly dị vợ được khoảng 2 năm và chúng tôi muốn đăng ký kết hôn. Khi ly hôn anh ấy chưa chuyển hộ khẩu, bây giờ hộ khẩu vẫn đứng tên vợ cũ vì anh ấy là người ngoại tỉnh. Tôi muốn hỏi liệu bây giờ tôi và anh có thể đến phường trên sổ hộ khẩu của anh đăng ký kết hôn được không? Hay bây giờ chúng tôi phải đợi anh làm thủ tục chuyển hộ khẩu? Và thủ tục chuyển hộ khẩu cần những gì? Tôi rất mong nhận được tư vấn!

Người gửi: Trịnh Hoài Thu (Hà Nội).

Vấn đề hộ khẩu khi tái hôn

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Luật hộ tịch năm 2014;

– Luật cư trú năm 2006;

– Thông tư số 35/2014/TT-BCA-C11 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

2, Nội dung tư vấn

a, Về việc đăng ký kết hôn

Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

Theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật hộ tịch.

Thẩm quyền đăng ký kết hôn đối với công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam căn cứ vào Điều 17, Luật Hộ tịch năm 2014:

Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”

Do đó, bạn trai bạn đăng ký hộ khẩu tại nhà vợ cũ và khi ly hôn mà vẫn chưa tách hộ khẩu thì về nguyên tắc, hai bạn có thể đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường nơi bạn trai bạn đăng ký hộ khẩu.

b, Về thủ tục chuyển hộ khẩu

Nếu bạn trai của bạn muốn chuyển hộ khẩu khỏi hộ khẩu của nhà vợ cũ thì cần phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu và đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

Điều 21 Luật Cư trú năm 2006 đã quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:

Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Theo quy định tại Thông tư số 35/2014/TT-BCA-C11 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú thì đối với trường hợp có quan hệ vợ, chồng chuyển đến ở với nhau thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh mối quan hệ nêu trên (giấy đăng ký kết hôn) để làm căn cứ ghi vào sổ hộ khẩu.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Vấn đề hộ khẩu khi tái hôn. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Vấn đề hộ khẩu khi tái hôn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề