Vay tín chấp không có khả năng trả nợ thì có bị đi tù không?

Tóm tắt câu hỏi :

Gửi luật sư,
Nhờ luật sư tư vấn dùm tôi trường hợp này. Trước đây tôi có vay 60 triệu của ngân hàng bằng hình thức vay tín chấp. Mỗi tháng phải trả 3 triệu. Nhưng hiện tại tôi không có khả năng thanh toán nên có tháng tôi đóng 500, có tháng không đóng. Bên tòa án có gửi giấy mời tôi 1 lần nhưng tôi không đi. Hôm nay gửi thêm 1 lần nữa.
Luật sư cho tôi hỏi tôi có nhất thiết phải đến tòa án không?
Nếu đến nhưng tôi không có khả năng trả hết 1 lần tôi có phải bị đi tù không?
Mỗi tháng tôi chỉ có khả năng đóng 500 tức là ít hơn yêu cầu của ngân hàng thì có sao không?
Cảm ơn luật sư.
Người gửi: Minh Giang
no 1711141529204552 1

Luật sư tư vấn :

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý :

– Bộ luật dân sự 2015;
– Bộ luật hình sự 1999;
– Luật thi hành án dân sự 2008.

2/ Vay tín chấp không có khả năng trả nợ thì có bị đi tù không?

Hợp đồng vay tín chấp giữa bạn và ngân hàng được coi là hợp đồng vay tài sản có kì hạn theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Vì vậy khi hợp đồng vay đến hạn thì bạn có nghĩa vụ phải trả nợ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp nếu bạn không có khả năng trả nợ, ngân hàng có quyền làm đơn khởi kiện ra tòa án kiện đòi tài sản hoặc làm đơn tố cáo lên cơ quan công an nếu phát hiện có dấu hiệu lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 như sau:
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm:
Về chủ thể,
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.
Về khách thể, khách thể trong trường hợp này là quan hệ sở hữu đối với tài sản cho vay. 
Về mặt khách quan của tội phạm,
– Hành vi: bao gồm các giai đoạn:
+) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác
+) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
– Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.
Về mặt chủ quan của tội phạm,
– Lỗi cố ý;
– Mục đích: chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, nếu hành vi của bạn thỏa mãn tất cả các dấu hiệu nêu trên thì bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ngân hàng với hình phạt chính là cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Trường hợp này bạn nên đến Tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để các bên thỏa thuận với nhau về việc trả nợ của bạn. Nếu các bên thỏa thuận được với nhau tất cả các vấn đề trong vụ việc này thì Tòa án tiến hành Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về phương thức chi trả, để ngân hàng tạo điều kiện cho bạn trả dần. Nếu trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ ra bản án buộc bạn trả nợ và chịu lãi xuất do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. 
Trong trường hợp vắng mặt bạn thì Tòa án vẫn tiến hành các thủ tục tố tụng và khi có bản án có hiệu lực pháp luật và phía nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án sẽ tiến hành các biện pháp thi hành án, khi đó sẽ bất lợi cho bạn hơn khi bạn đến hợp tác với bên Ngân hàng như đã phân tích ở trên.
Khi có quyết định của Tòa án tuyên bạn phải trả lại tài sản cho ngân hàng mà bạn không thực hiện nghĩa vụ của mình thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án buộc bạn phải trả nợ theo quy định tại Điều 7 Luật thi hành án dân sự năm 2008:
“Người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án”.
Khi đó, cơ quan thi hành án có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với bạn trong trường hợp này theo quy định tại Điều 9 Luật thi hành án dân sự 2008:
“1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.
  2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này”.
Quy trình và thủ tục thi hành án được quy định cụ thể trong Luật thi hành án dân sự năm 2008. Một số các biện pháp cưỡng chế thi hành án điển hình như hạn chế các quyền về tài sản, phong tỏa tài sản,…để thu hồi nợ cho ngân hàng.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Vay tín chấp không có khả năng trả nợ thì có bị đi tù không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Vũ Thùy Trang

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Vay tín chấp không có khả năng trả nợ thì có bị đi tù không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề