Việc điều chuyển người lao động có hợp pháp hay không; người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi không được làm tại địa điểm thỏa thuận trong hợp đồng lao động

Posted on Tư vấn luật lao động 265 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi ký hợp đồng lao động xác định thời hạn với công ty – thời hạn hợp đồng là 5 năm, công ty hiện tôi đang công tác có nội quy như sau: Ngoài thỏa thuận về địa điểm làm trong hợp đồng lao động, trong những trường hợp cần thiết để đảm bảo duy trì hoạt động của doanh nghiệp, công ty có quyền yêu cầu người lao động tới làm việc tại các địa điểm theo yêu cầu của công ty. Sau khi làm cho công ty được 3 năm, tôi được công ty chuyển đi làm ở tỉnh khác với thời hạn là một năm. Tuy nhiên, sau khi tôi làm ở địa điểm đó hết thời hạn 1 năm như thỏa thuận, vì có việc gia đình nên tôi xin về địa điểm cũ để làm việc nhưng công ty lại không chuyển tôi về địa điểm cũ. Theo tôi được biết, luật lao động có quy định làm việc phải đúng địa điểm quy định trong lao động, vậy việc chuyển tôi đến nơi khác làm việc có đúng không; và tôi có được chấm dứt hợp đồng khi chưa hết thời hạn hợp đồng vì lí do công ty không chuyển tôi về địa điểm ban đầu làm việc không?
Mong luật sự tư vấn giúp tôi!
Người gửi: Hoàng Doanh
lao dong 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động năm 2012.

2/ Việc điều chuyển người lao động có hợp pháp hay không; người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi không được làm tại địa điểm thỏa thuận trong hợp đồng lao động

Điều 30 Bộ luật Lao động quy định về thực hiện công việc theo hợp đồng như sau:
” Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên.”
Địa điểm lao động có thể được quy định tại hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận giữa các bên; vì vậy, người lao động phải làm việc tại nơi địa điểm đã ấn định trong hợp đồng hoặc thỏa thuận.Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động cũng có những ngoại lệ trong việc xác định địa điểm làm việc của người lao động. Khi người sử dụng lao động thực hiện quyền chuyển người lao động làm công việc khác với hợp đồng lao động trong một thời gian nhất định theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động thì địa điểm của người lao động có thể thay đổi. Đồng thời việc thay đổi địa điểm làm việc có thể phải thay đổi cả công việc khác. Hai bên có thể thỏa thuận để thay đổi địa điểm làm việc của người lao động so với hợp đồng lao động đã giao kết trong một thời gian nhất định hoặc vô hạn. 
Khoản 1 Điều 31 quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:
“1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.”
Về nguyên tắc, người lao động chỉ có nghĩa vụ thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết, nếu người sử dụng lao động không bố trí đúng công việc theo hợp đồng cũng là lý do người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động có thể gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu cấp thiết phải tạm thời điều chuyển người lao động sang làm ở địa điểm khác để giải quyết khó khăn hoặc để đáp ứng nhu cầu của việc sản xuất kinh doanh. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm ở địa điểm khác so với hợp đồng.
Trong tình huống trên, công ty có nội quy về thay đổi địa điểm làm việc trong những trường hợp cần thiết để đảm bảo duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế, việc công ty chuyển bạn đi tỉnh khác làm việc trong 1 năm  là hợp pháp.
Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”
Theo đó, nếu khi bạn đã hoàn thành thời hạn làm ở địa điểm khác theo như thỏa thuận mà không được chuyển về địa điểm cũ thì bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng khi không được bố trí theo đúng địa điểm.
Khoản 2 Điều 37 Bộ luật này quy định như sau về thời hạn thông báo của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Trường hợp nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn vì lý do không được bố trí theo đúng địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng thì bạn cần báo trước cho công ty ít nhất 3 ngày làm việc.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Việc điều chuyển người lao động có hợp pháp hay không; người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi không được làm tại địa điểm thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Việc điều chuyển người lao động có hợp pháp hay không; người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi không được làm tại địa điểm thỏa thuận trong hợp đồng lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề