Việc rút vốn của cổ đông sáng lập được quy định như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Tháng 1 năm 2016 tôi và ba người khác đã góp vốn thành lập công ty cổ phần. Trong đó tôi năm giữ 30% cố phẩn phổ thông và 10% cổ phần ưu đãi biểu quyết, 10% cổ phần ưu đãi cổ tức. Qua hơn 2 năm hoạt động do tôi có nhiều bất đồng ý kiến đối với ba thành viên còn lại nên tôi muốn rút vốn khỏi công ty. Xin hỏi tôi có thể rút vốn khỏi công ty không? Nếu được thì phải thực hiện như thế nào? Cám ơn luật sư! 
Người gửi: Duy Mạnh (Bình Dương)
Bài viết liên quan:

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, Luật Việt Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

Luật Doanh nghiệp 2014

2/ Việc rút vốn của cổ đông sáng lập được quy định như thế nào? 

Theo như bạn trình bày thì công ty bạn hiện mới hoạt động được hơn hai năm và bạn là cổ đông sáng lập của công ty. Xuất phát từ vai trò quan trọng của cổ đông sáng lập mà việc chuyển nhượng cổ phần hay rút vốn khỏi công ty có một số hạn chế nhất định. Để làm rõ trường hợp của bạn, chúng tôi xin phân tích cụ thể đối với 03 loại cổ phần bạn nắm giữ như sau:
Thứ nhất, đối với cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Tại khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 (LDN) quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như sau:
3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.”
Dựa theo quy định trên thì bạn có thể yêu cầu các cổ đông sáng lập khác mua lại 30% cổ phần phổ thông của mình hoặc chuyển nhượng số cổ phần phổ thông này cho các chủ thể khác không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức thì bạn cũng áp dụng tương tự với việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông. Điều này được quy định tại khoản 2 Điều 117 Luật Doanh nghiệp như sau: 
“2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.”
Thứ hai, đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết:
Tại khoản 3 Điều 116 LDN quy định như sau:
“3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Theo như bạn trình bày thì ngoài cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức thì bạn còn nắm giữ 10% cổ phần ưu đãi biểu quyết. Xuất phát từ những đặc điểm của loại cổ phần này mà pháp luật quy định không được chuyển nhượng.” 
Như vậy vì bạn chỉ có thể chuyển nhượng cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi cổ tức trong một số trường hợp mà không thể chuyển nhượng 10% cổ phần ưu đãi biểu quyết nói trên. Căn cứ những phân tích trên và mong muốn của bạn về việc rút vốn khỏi công ty, chúng tôi có thể tư vấn cho bạn theo hai hướng như sau:
Phương án 1: Bạn tiếp tục hoạt động kinh doanh cho đến khi công ty bạn đã đủ 3 năm hoạt động kể từ ngày thành lập doanh nghiệp. Vào thời điểm này, 10% cổ phần ưu đãi biểu quyết của bạn sẽ được chuyển đổi thành cổ phân phổ thông theo quy định tại khoản 3 Điều 113 LDNƯu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông”. Như vậy lúc này bạn sẽ nắm giữ cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi cổ tức, theo đó bạn có quyền chuyển nhượng số cổ phần này cho bất cứ chủ thể nào có nhu cầu mà không giới hạn là cổ đông sáng lập hay phải có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông như trước đó. Điều này được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 119 LDN như sau:
4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.
Phương án 2: Yêu cầu công ty mua lại cổ phần của bạn. Cụ thể, tại Điều 129 LDN có quy định như sau:
“Điều 129. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.”
Như vậy trong trường hợp bạn biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty hoặc căn cứ theo Điều lệ công ty về những trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần thì có thể yêu cầu công ty mua lại số cổ phần của bạn.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Việc rút vốn của cổ đông sáng lập được quy định như thế nào? Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900 6589 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Việc rút vốn của cổ đông sáng lập được quy định như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề